Dàn ý số 1
I. Mở bài: Giới thiệu về cây lúa nước
II.Thân bài
1. Khái quát
Lúa là một cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc và rất quan trọng đối với người dân Việt Nam
Là cây lương thực chủ yếu của người dân Việt Nam và các nước trên thế giới
2. Chi tiết về cây lúa
Đặc điểm của cây lúa
Cây lúa sống ở dưới nước
Thuộc loại cây một lá mầm
Là loài cây tự thụ phấn
Cấu tạo của cây lúa: 3 bộ phận
– Rễ:
Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.
Thời kỳ mạ: Rễ mạ dài 5-6 cm
Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng
Thời kỳ trổ bông: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kỳ này,chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây
– Thân lúa: Thân lúa gồm lá lúa, bẹ lúa, lá thìa và tai lá
Bẹ lá: Là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân.
Phiến lá: Hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai).
Lá thìa: Là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.
Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm
– Chức năng của thân:
Chống đỡ cơ học cho toàn cây, dự trữ tạm thời các Hydratcacbon rước khi lúa trỗ bông. Lá làm nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, đảm bảo cho bộ lá khoẻ, tuổi thọ lá lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao.
Ngọn: Đây là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín có màu vàng và người nông dân gặt về làm thực phẩm.
Cách trồng lúa:
Hạt lúa ủ thành cây mạ
Mạ lúa cấy xuống thành cây lúa
Chăm sóc tạo nên cây lúa trưởng thành và trổ bông
Lúa chín gặt về tạo thành hạt lúa
– Vai trò của lúa: Lúa cho hạt
– Trong cuộc sống thường ngày: Chế biến thành cơm và các loại thực phẩm khác
– Trong kinh tế: Buôn bán và xuất khẩu lúa gạo
– Thành tựu về lúa:
Ngày nay, Việt Nam đã lai tạo hơn 30 loại giống lúa khác nhau và được công nhận là giống lúa quốc gia.
Từ một nước nghèo đói, lạc hậu. Việt Nam nay là nước thứ 2 xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, chỉ đứng sau Thái Lan.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ và ý nghĩa của cây lúa
Dàn ý số 2
I). Mở bài:
– Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó và là một phần không thể thiếc của con người Việt Nam
– Cây lúa đồng thời cũng trở thành tên gọi của một nền văn minh – nền văn minh lúa nước.
II) Thân bài:
1. Khái quát:
– Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc.
– Là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung và của Châu Á nói riêng.
2. Chi tiết:
a. Đặc điểm, hình dạng, kích thước:
– Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm.
– Lá bao quanh thân, có phiến dài và mỏng.
– Có 2 vụ lúa: Chiêm, mùa.
b. Cách trồng lúa: Phải trải qua nhiều giai đoạn:
– Từ hạt thóc nảy mầm thành cây mạ.
– Rồi nhổ cây mạ cấy xuống ruộng
– Ruộng phải cày bừa, làm đất, bón phân.
– Ruộng phải sâm sấp nước.
– Khi lúa đẻ nhánh thành từng bụi phải làm có, bón phân, diệt sâu bọ.
– Người nông dân cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo…
III) Kết bài:
– Cây lúa vô cùng quan trọng đối với đời sống người Việt
– Cây lúa không chỉ mang lại đời sống no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.
Dàn ý số 3
1. Mở bài
Mẹ bảo đất nước mình lớn lên nhờ cây lúa, dù xã hội có phát triển đến thế nào thì cây lúa vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong cuộc sống con người. Nhờ hạt cơm dẻo hôm qua ta mới trưởng thành và khôn lớn. Chẳng có loài cây nào lại gắn bó một nắng hai sương với người nông dân như lúa và cũng chẳng có loài cây nào khiến tôi luôn ghi nhớ, biết ơn như cây lúa quê mình.
II. Thân bài
Tôi may mắn được sinh ra từ đồng quê của những ruộng lúa bạt ngàn trải dài khắp xóm. Tôi gắn bó với cây lúa từ ngày biết chập chững, bi bô và cũng từ những bước chân nhỏ bé trên con đê bé nhở hai bờ ruộng lúa, tình yêu quê hương trong tôi lớn lên, tình yêu cây lúa cũng từ đấy nồng nàn. Cây lúa không to lớn, cứng cáp như những cây thân gỗ, không xinh đẹp, lộng lẫy như những loài hoa cũng không biết uốn mình như dây leo nhưng loài cây ấy ẩn chứa cả sự mạnh mẽ, tươi đẹp và dẻo dai. Thân lúa nhìn mỏng manh như thân cỏ nhưng chẳng bao giờ ngả rạp trước gió mưa bởi lúa có bao giờ sống đơn lẻ. Ban đầu chúng chỉ là những sợi chỉ nhỏ bé rồi lớn dần cho đến khi người nông dân cấy xuống ruộng, cây lúa từ đấy bén rễ, vươn mình lớn lên. Một thân cây nhỏ mọc thêm nhiều nhánh, thân quấn lấy thân bao bọc nhau, che chở nhau suốt một mùa mưa nắng. Lá lúa dài, nhọn như lá, xanh tươi một màu khiến cả cánh đồng lúa tràn ngập sắc xanh. Trải qua bao nhiêu cơ cực, cuối cùng lúa cũng tích lũy những hạt ngọc của trời, đem giấu vào lớp vỏ trấu xanh.
III. Kết bài
Lúc ấy người ta gọi lúa trổ đòng đòng. Dưới ánh nắng, những giọt sữa bên trong vỏ trấu dần đông lại và trở thành hạt gạo. Đến một ngày kia khi những nhánh lúa nặng bông quằn mình xuống, hạt lúa ngã vàng nghĩa là lúa đã chín.
Dàn ý số 4
I. Mở bài: Giới thiệu về cây lúa nước
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Từ bao đời nay, cây lúa luôn là biểu tượng của người dân Việt Nam. Cây lúa luôn gắn bó với con người Việt Nam, làng quê Việt Nam chính vì thế nó đã trở thành biểu tượng văn minh của nước ta. Mỗi một ai là người con của dân tộc Việt Nam thì luôn tự hòa với nền văn minh này. Lúa có tác dụng như thế nào và tầm ảnh hưởng ra sao, chúng ta cùng đi tìm hiểu.
II. Thân bài
1. Khái quát
– Lúa là một cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc và rất quan trọng đối với người dân Việt Nam
– Là cây lương thực chủ yếu của người dân Việt Nam và các nước trên thế giới
2. Chi tiết về cây lúa
Đặc điểm của cây lúa
+ Cây lúa sống ở dưới nước
+ Thuộc loại cây một lá mầm
+ Là loài cây tự thụ phấn
Cấu tạo của cây lúa: 3 bộ phận
+ Rễ:
Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.
Thời kỳ mạ: Rễ mạ dài 5-6 cm
Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng
Thời kỳ trổ bông: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kỳ này,chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây
+ Thân lúa: Thân lúa gồm lá lúa, bẹ lúa, lá thìa và tai lá
Bẹ lá: Là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân.
Phiến lá: Hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai).
Lá thìa: Là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.
Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm
+ Chức năng của thân:
Chống đỡ cơ học cho toàn cây, dự trữ tạm thời các Hydratcacbon rước khi lúa trỗ bông. Lá làm nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, đảm bảo cho bộ lá khoẻ, tuổi thọ lá lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao.
+ Ngọn:
Đây là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín có màu vàng và người nông dân gặt về làm thực phẩm.
Cách trồng lúa:
Hạt lúa ủ thành cây mạ
Mạ lúa cấy xuống thành cây lúa
Chăm sóc tạo nên cây lúa trưởng thành và trổ bông
Lúa chín gặt về tạo thành hạt lúa
Vai trò của lúa: Lúa cho hạt
Trong cuộc sống thường ngày: Chế biến thành cơm và các loại thực phẩm khác
Trong kinh tế: Buôn bán và xuất khẩu lúa gạo
Thành tựu về lúa:
Ngày nay, Việt Nam đã lai tạo hơn 30 loại giống lúa khác nhau và được công nhận là giống lúa quốc gia.
Từ một nước nghèo đói, lạc hậu. Việt Nam nay là nước thứ 2 xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, chỉ đứng sau Thái Lan.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ và ý nghĩa của cây lúa
– Dù Việt Nam có phát triển và đạt những thành tựu như thế nào vẫn là một lương thực không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của con người Việt Nam. Chính nhờ vào lúa mà ta đã có những bước chuyển biến đáng kể. Việt Nam sẽ luôn là nước có nền văn minh lúa nước.
Dàn ý số 5
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát về cây lúa
2. Thân bài
2.1. Nguồn gốc của lúa từ đâu
Nguồn gốc lúa theo lịch sử
Nguồn gốc lúa theo dân gian
2.2. Lúa Việt Nam bao gồm những chủng loại nào
Liệt kê các chủng loại lúa tại Việt Nam
Nêu đặc điểm nhận diện của từng loại lúa
2.3. Cây lúa mang những đặc điểm gì
Nêu đặc điểm về hình dạng, kích thước lúa
Nêu đặc điểm về cấu tạo lúa
2.4. Quá trình phát triển của lúa như thế nào
Nêu quá trình từ lúc gieo mạ đến khi lúa trổ bông, thu hoạch
5. Những giá trị mà lúa mang lại với người nông dân và với xã hội
Nêu tác dụng của lúa với con người, với xã hội
Nêu vai trò, ý nghĩa của cây lúa với người nông dân, với xã hội
3. Kết bài
Tương lai của cây lúa
Dàn ý chi tiết bài thuyết minh về cây lúa
1. Mở bài
Gắn liền với hình ảnh làng quê Việt Nam là hình ảnh đồng lúa bao la, trải dài bát ngát.
Cây lúa mang lại nhiều giá trí tốt đẹp.
2. Thân bài:
2.1. Nguồn gốc
Xuất phát từ cây lúa dại và được người dân đưa vào trồng trọt khoảng hơn vạn năm trước.
Trong dân gian lưu truyền cây lúa được phát hiện bởi một đôi vợ chồng do nạn đói phải di cư vào rừng và vô tình phát hiện ra hạt giống lúa nhờ săn bắt chim rừng.
2.2. Chủng loại
Lúa tại Việt Nam có hai loại chính: lúa nếp và lúa tẻ.
Lúa nếp: lúa có hạt thóc ngắn thuôn dài hơn lúa tẻ, thường dùng để nấu xôi, rượu, bánh chưng,…
Lúa tẻ: lúa có hạt thóc khá nhỏ, dùng làm lương thực chính trong các bữa ăn
2.3. Đặc điểm
Lúa là cây thân cỏ, có thể đạt tới chiều cao tối đa khoảng 2m
Rễ chùm, dài tối đa lên tới 2 hoặc 3 km
Màu lá thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, lá dẹp, dài
Hoa lúa: màu trắng, có nhụy và nhị hoa nên có thể tự thụ phấn thành các hạt thóc nhỏ
2.4. Quá trình phát triển
Người nông dân gieo mạ vào khoảng đầu xuân, gần tết.
Trước khi trồng tại ruộng thì mạ được gieo ở một khu đất riêng, mạ được ủ tại đó khoảng 3, 4 tuần để phát triển thành cây con.
Người nông dân nhổ mạ và bắt đầu cấy lúa tại ruộng.
Từ mạ thành cây con được gọi là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng
Thời kỳ tiếp theo là thời kỳ sinh trưởng sinh thực: mạ ra hoa trắng, hoa lúa trổ bông tạo thành các hạt thóc được bao bọc một lớp vỏ xanh bên ngoài.
Thời kỳ lúa chính là khi những hạt lúa xanh dần chuyển màu vàng nhạt, cây trĩu xuống, lá đầy ngọn ngả dần về màu vàng.
2.5. Giá trị
Giá trị sử dụng
Lúa là lương thực của người dân, là thành phần của nhiều thực phẩm, món ăn hàng ngày như bún, phở, bột mỳ,bột nếp,….
Là nguồn lợi nhuận của người trồng thương mại hóa
Giá trị tinh thần
Gắn bó hơn vạn năm với người dân Việt Nam
Việt Nam xếp thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới
3. Kết bài
Tương lai của cây lúa
Lúa chiếm giữ một vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân
Dù qua nhiều thập kỷ nhưng vị trí cây lúa không hề thay đổi