Dàn ý cảm nhận Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Dàn ý số 1 I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm – Hàn Mặc Tử là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới. – Bài thơ được rút ra từ tập …

Dàn ý số 1

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm

– Hàn Mặc Tử là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới.

– Bài thơ được rút ra từ tập Thơ Điên.

– Nội dung: Bài thơ là tình cảm hồi đáp mà Hàn Mặc Tử gửi cho Hoàng Thị Kim Cúc khi Hoàng Thị Kim Cúc gửi thư chúc ông chóng lành bệnh kèm một bức tranh phong cảnh.

– Bài thơ là sự đan xen hòa quyện giữa cảnh và tình nơi xứ Huế mộng mơ, nhẹ nhàng.

II. Thân bài:

Khổ 1: Cảnh thiên nhiên xứ Huế

Câu 1:

Sao anh không về chơi thôn Vỹ

Câu thơ là dấu chấm hỏi lửng, thể hiện nỗi lòng nhớ thương, băn khoăn

– Đó là lời mời thân thiện, gắn bó

– Là lời trách móc, giận hờn khéo léo, thiết tha

– Thể hiện thời gian đã lâu rồi tác giả chưa ghé thăm thôn Vỹ.

Câu 2,3:

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt qua xanh như ngọc

– Cảnh vật thiên nhiên hiện lên thật đẹp, căng tràn sức sống, tươi xanh

– Cảnh vật mang trong mình vẻ đẹp thanh tao, dịu nhẹ

– Tạo cho người đọc một cảm giác sảng khoái, êm đềm, du dương, bay bổng

✅ Xem thêm >>>Nội dung bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Câu 4:

Lá trúc che ngang mặt chữ điền

– Hai hình dạng đối lập: vuông vức mặt chữ điền với dáng vẻ manh mai, thanh tao của lá trúc

– Thể hiện duyên dáng, nhịp nhàng, e thẹn của những cô gái xinh xắn, tài sắc, phúc hậu của người con gái thôn quê.

Khổ 2: Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu tâm trạng

– Vẻ đẹp của tạo hóa hiện lên với 2 màu sắc đan xen: cảnh đẹp nhưng lại buồn, mang dáng dấp sự chia lìa, lẻ loi: gió theo lối gió, mây đường mây.

– Cuộc chia lìa ấy ghi vào lòng sông những cung bậc thê lương: dòng nước buồn thiu; hoa bắp lay lắt, nổi trôi

– Cảnhvật chỉ là bức màn biểu hiện cho lòng người “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh thật đẹp còn người lại chẳng thể về để thưởng thức thì cảnh liệu rằng còn đẹp nữa hay chăng. Vỹ Dạ nhớ anh, lòng em cũng nhớ anh, mong anh.

Câu 3.4: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay”

Trăng vốn là hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử. Trăng là nơi để con người ta gửi gắm tình cảm, chút tâm tư sâu lắng. Thế nhưng o đây lại là “bến sông trăng”. Đây vừa là hình ảnh tả thực- ánh trăng chiếu xuống mặt nước, lan tỏa trên mặt nước vừa là hình ảnh biểu trưng- sự vô định( thuyền ai), mênh mông dạt dòa. Nỗi niềm tâm tư của tác giả như lan tỏa, thấm sâu, rộng lớn vô ngàn. Trong người lúc này là sự rưng rưng, xót xa, man mác đến nhói lòng.

– Mở rộng: Đúng như Hoài Thanh viết về Hàn Mặc Tử, trong “Thi nhân Việt Nam” : “Vườn thơ của người rộng rinh không bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh”.

Khổ 3: Mộng ảo của tâm hồn thi nhân

-Khổ thơ là lời bộc bạch trần tình tả thực về bệnh tình của tác giả: bệnh tình của người khiến hạn chế về thị giác: nhìn không ra, mờ nhân ảnh. Từ đó, khiến cho con người rơi vào cô đơn; ngậm ngùi.

– Thể hiện những mộng tưởng đơn giản: mở khách đường xa khách đường xa, tác giả mong mình có thể được đến thôn để Vỹ thưởng thức cảnh và gặp người thôn Vỹ, để đáp lại tình cảm trân quý từ người bạn của mình.

– Áo em trắng quá nhìn không ra:

+ Hình ảnh người phụ nữ thướt tha uyển chuyển trong tà áo dài xứ Huế.

+ Ánh mắt anh do sự ảnh hưởng sức khỏe đã không thể chiêm ngưỡng được hết vẻ đẹp của em nhưng vẫn cảm nhận được hình bóng và dáng vẻ dịu dàng của em

Ở đây sương khói mở nhân ảnh: Quang cảnh thiên nhiên nơi tác giả sinh sống. Với tác giả mọi thứ giờ đây chỉ là ảo ảnh, mơ hồ, không hiện diện được rõ nét nữa.

Ai biết tình ai có đậm đà: Dù trong bệnh tật đau đớn, khó khăn, cô đơn nhưng trái tim tác giả vẫn đong đầy yêu thương: đó là tình yêu quê hương đất nước, xứ xở và tình cảm mãnh liệt gửi gắm đến em.

Tình cảm ấy lúc nào cũng dạt dào, đậm đà, say mê.

III. Kết bài

Nghệ thuật:

– Chuyển mạch thơ linh hoạt: không theo sự vận động của không gian thời gian nhưng nhất quán và đồng điệu với tâm tư lòng người.

– Hình ảnh thơ giàu sức gợi, độc đáo, sử dụng những gam màu nóng nhẹ đan xen nhẹ nhàng: mướt quá, xanh, nắng,…=> Tạo nên cõi trần gian hư thực mơ mộng, bay bổng và tuyệt đẹp

– Các câu hỏi tu từ cuối mỗi dòng thơ, mang nỗi niềm da diết khắc khoải

– Nhịp điệu thơ không theo một quy luật nào mà bị chi phối bởi dòng chảy cảm xúc và nội tâm chính tác giả.

=> Thể hiện sâu sắc nỗi lòng tác giả muốn gửi gắm

Nội dung:

– Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả

– Tình yêu mãnh liệt, nồng nàn dành cho người bạn Hoàng Thị Kim Cúc

– Khát khao cháy bỏng, mãnh liệt được sống để cảm nhận và tận hưởng cho kì hết những cái đẹp về cảnh và người nơi trần thế.

Dàn ý số 2

I. Xuất xứ

   Đây thôn Vĩ Dạ được rút ra từ tập Thơ điên. Khi hai người cùng ở Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử đã từng yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc. Khi về Huế, Hoàng Cúc nghe tin Hàn Mặc Tử bệnh bèn gởi vào tặng Hàn Mặc Tử tấm bưu ảnh phong cảnh và lời chúc sớm lành bệnh. Từ đó, đã gợi cho ông những kỉ niệm một thời từng sống ở Huế và sáng tác bài thơ này.

II. Chủ đề

   Từ những kỉ niệm về Huế, nhà thơ đã khắc họa nên bức tranh tuyệt về cảnh vật, con người xứ Huế. Đồng thời, mượn câu chuyện tình đơn phương của mình để kín đáo gởi gắm tình yêu quê hương xứ sở.

III. Phân tích

1.       Khổ 1: Bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế.

   – Bức tranh được hiện lên qua lời mời trong đó hàm chứa sự trách móc mà thân thiết:

    Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

   – Cảnh vật hiện lên qua vài nét phác họa nhẹ nhàng, duyên dáng, đầy ấn tượng của màu xanh như ngọc của ánh sáng tinh khôi buổi ban mai.

   – Cuối cùng là nét chấm phá độc đáo tương phản giữa cái vuông vức của khuôn mặt chữ điền với chiếc lá trúc che ngang, gợi lên nét tinh nghịch mà dịu dàng, dễ thương vốn dĩ ở thôn quê.

2.       Khổ 2: Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm.

   –     Cảnh đẹp và thơ mộng, nhưng lay lắt buồn bã trong cảm giác chia lìa bằng hình thức thơ độc đáo: Gió theo lối gió / mây đường mây. Dòng sông như tấm gương ghi nhận hình ảnh chia lìa đó, nên buồn thiu, hoa bắp cúng lay lắt buồ thiu, chia sẻ với tâm trạng nhà thơ.

   – Trăng chiếm một dung lượng khá lớn trong thơ Hàn Mặc Tử và ánh trăng thật kì lạ, khác thường. Ta từng gặp trong thơ của ông, hình ảnh:

    Trăng nằm sóng soãi trên cành liễu

    Đợi gió đông về để lả lơi

            (Bẽn lẽn)

   – Câu phiếm định: "thuyền ai?", rồi lại "bến sông trăng". Quả thật, đúng như Hoài Thanh viết về Hàn Mặc Tử, trong "Thi nhân Việt Nam" : "Vườn thơ của người rộng rinh không bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh".

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) hay nhất

Tác giả – tác phẩm bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

Trắc nghiệm bài Đây thôn Vĩ Dạ (có đáp án)

3.       Khổ cuối: Cảnh vật,con người đều chìm sâu vào mộng ảo.

   –     Cõi lòng nhà thơ dường như chìm vào mộng tưởng (mơ khách đường xa). Bệnh tật cũng đã khiến nhà thơ rơi vào trạng thái buồn đau ảo giác (nhìn không ra, mờ nhân ảnh). Bởi vậy, con người cảnh vật tất cả đều nhòa mờ trong cô đơn, ngậm ngùi.

 Trong cô đơn, ngậm ngùi, trong mộng ảo đau thương, nhưng lòng nhà tha vẫn cứ âm thầm muôn gởi đến con người, cuộc đời một thông điệp, nó như lời trần tình tội nghiệp:

    Ai biết tình ai có đậm đà?

   – Ta chưa thể quyết rằng cậu thơ ấy thể hiện tình yêu nước của Hàn Mặc Tử đến mức nào. Thế nhưng, chắc chắn rằng Hàn Mặc Tử rất yêu cuộc đời, rất yêu quê hương xứ sở. Ta cũng không ngờ trong tập Thơ Điên lại có những vần thơ đậm đà, chan chứa tình quê đến thế.

IV. Đúc kết

   –     Hàn Mặc Tử đã ra đi khi hãy còn quá trẻ. Thế nhưng dâu ấn thơ Hàn Mặc Tử là dấu ấn của trái tim nồng nàn, cuồng say, khát khao yêu và sống.

   – Hàn Mặc Tử trong đời thơ của mình đã để lại cho đời những tác phẩm thơ mà ta không dễ gì hiểu được vì sự kì dị và tính siêu thực của nó. Thế nhưng Đây thôn Vĩ Dạ vừa siêu thực lại vừa gần gũi thông qua bức tranh cảnh vật, con người xứ Huế.

  –     Hàn Mặc Tử không sinh ra ở Huế. Thi nhân đến rồi lại đi, mang theo một bóng hình, một kỉ niệm dẹp khó phôi pha.

   –     Cũng như các bài thơ trữ tình khác, mạch cảm xúc bao giờ cũng thuộc về chủ thể trữ tình. Riêng Hàn Mặc Tử, mầm li biệt dường như là một ám ảnh khôn nguôi trong thơ ông. Phải chăng vì căn bệnh ngặt nghèo nên tất cả như phân chia thành hai vùng sáng — tối, đôi mảnh tâm trạng nhưng đều đựng sự chi phối của một dự cảm, một thực tiễn mất mát – chia lìa. Có lẽ "Đây thôn Vĩ Dạ" cũng không phải là ngoại lệ?

Dàn ý số 3

I, Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung phân tích

1, Tác giả:

– Là hiện tượng kì lạ và nổi bật của trường thơ loạn và phong trào thơ mới

– Là một hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại, đau đớn,

– Thơ ông luôn là sự giằng xé giữa linh hồn và thể xác

2, Tác phẩm:

– Được viết khoảng năm 1938, in trong tập “Thơ điên”, sau đổi tên thành “Đau thương”

3, Nội dung phân tích:Tình yêu dành cho xứ Huế cùng khao khát được sống, được hạnh phúc

II, Thân bài:

1, Khái quát:

– Bài thơ được lấy cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với bà Hoàng Cúc

– Bài thơ là tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế

2, Phân tích:

a, Khổ 1: Cảnh nhà vườn xứ Huế vào buổi sáng:

 – Câu thơ 1: (trích thơ)

   + Câu hỏi tu từ đa sắc thái: vừa là lời trách móc, vừa là lời mời gọi thiết tha về với thôn Vĩ

   + “Về chơi”: gợi mối quan hệ mật thiết, tâm tình

   + Chủ thể hỏi: là nhà thơ -> lời tự nhắc, tự trách, là cái cớ để về thôn Vĩ

 – Câu 2,3: cảnh vườn thôn Vĩ (trích thơ)

   + Điệp từ “nắng”: ngập tràn sắc nắng

   + Hình ảnh “nắng hàng cau”, “nắng mới lên”: hình ảnh quen thuộc của xứ Huế, thứ nắng trong trẻo, thanh tân

   + “Mướt”: sự óng ả, mỡ màng đầy xuân sắc

   + So sánh “xanh như ngọc”: long lánh, sang trọng, quý phái

   + Thán từ “quá”: như một tiếng reo vui

=> Khắc họa bức tranh về chốn non nước thanh tú

 – Câu 4: con người thôn Vĩ (trích thơ)

   + “Mặt chữ Điền”: nét mặt phúc hậu, hiền lành, trung thực

   + Ẩn sau gương mặt chữ Điền là vẻ đẹp kín đáo, duyên dáng của con người xứ Huế

=> 4 câu thơ là một bức tranh đẹp, tràn đầy sức sống. Ở đó, vẻ đẹp của thiên nhiên hòa quyện với vẻ đẹp của con người

b, Khổ 2: cảnh sông nước mây trời xứ Huế

 -Thời gian: chuyển từ ngày sang đêm

 – Không gian: sông, nước, mây, trời xứ Huế

 – Câu 1,2: (trích thơ)

   + Câu 1:

      _ Nhịp thơ 4/3, chia câu thơ thành 2 vế

      _ Hiện tượng phi lí, gợi sự xa cách, chia lìa

   + Câu 2:

      _ Nhân hóa “dòng nước buồn thiu”: dòng sông trở nên có hồn, dòng sông chuyển thành dòng tâm trạng

      _ “Hoa bắp lay”: gợi sự hắt hiu, thưa thớt, trống trải, mang nỗi buồn bâng khuâng, mien man

=> Nhịp thơ chậm như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”

– Câu 3,4:

   + “Sông trăng”: dòng sông được phủ ánh trăng lấp lánh, cũng có thể là dòng ánh sáng trong kí ức của nhà thơ

   + Hình ảnh “thuyền”, “bến”, “trăng”: gắn với tình yêu đôi lứa-> thuyền chở trăng trở thành con thuyền mang hạnh phúc đang vội về cho kịp cuộc hẹn hò

   + Tâm trạng của nhà thơ:

      _ “Kịp”: vừa mong ngóng, khao khát, vừa thể hiện nỗi niềm lo lắng

      _ “Tối nay”: ẩn dụ cho quỹ thời gian ngắn ngủi, cũng là sự lo sợ của tác giả trước hiện thực phũ phàng

=> Khổ thơ vừa là bức tranh ngoại cảnh, vừa là bức tranh tâm trạng, mang theo nỗi khao khát, khắc khoải, tuyệt vọng của nhà thơ

c, Khổ 3: Hình bóng con người trong sương khói mờ ảo và nỗi tuyệt vọng của thi nhân

 -“Mơ”: là thế giới của mờ ảo, phiêu lãng

 – Phép điệp “khách đường xa”: nhấn mạnh hình ảnh biết bao thân thương nhưng quá đỗi xa vời

 – Câu thơ: “Áo em trắng quá nhìn không ra”

   + Màu trắng gợi sự trong trắng, tinh khiết, màu áo đặc trưng của người con gái Huế

=> Hiện thân cho vẻ đẹp mà tác giả mong nhớ, nhưng giờ đây hình ảnh ấy đã quá xa vời

 – Câu hỏi tu từ: “Ai biết tình ai có đậm đà”

   + Ý thức được hiện thực của mình nơi lãnh cung bệnh tật

   + Hoài nghi nhưng lại chứa chan niềm thiết tha với cuộc đời

=> Khổ thơ là nỗi niềm cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn thiết tha, yêu thương con người và cuộc đời

3, Tổng kết:

 a, Nghệ thuật: hình ảnh biểu hiện nội tâm sâu sắc, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế

 b, Nội dung:

 -Là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước

Dàn ý số 4

Dàn ý

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả

– Giới thiệu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

II. Thân bài

1. Phân tích khổ 1: Bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế.

– Bức tranh được hiện lên qua lời mời trong đó hàm chứa sự trách móc mà thân thiết:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

– Cảnh vật hiện lên qua vài nét phác họa nhẹ nhàng, duyên dáng, đầy ấn tượng của màu xanh như ngọc của ánh sáng tinh khôi buổi ban mai.

– Cuối cùng là nét chấm phá độc đáo tương phản giữa cái vuông vức của khuôn mặt chữ điền với chiếc lá trúc che ngang, gợi lên nét tinh nghịch mà dịu dàng, dễ thương vốn dĩ ở thôn quê.

2. Phân tích khổ 2: Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm.

– Cảnh đẹp và thơ mộng, nhưng lay lắt buồn bã trong cảm giác chia lìa bằng hình thức thơ độc đáo: Gió theo lối gió / mây đường mây. Dòng sông như tấm gương ghi nhận hình ảnh chia lìa đó, nên buồn thiu, hoa bắp cúng lay lắt buồn thiu, chia sẻ với tâm trạng nhà thơ.

– Trăng chiếm một dung lượng khá lớn trong thơ Hàn Mặc Tử và ánh trăng thật kì lạ, khác thường. Ta từng gặp trong thơ của ông, hình ảnh:

Trăng nằm sóng soãi trên cành liễu

Đợi gió đông về để lả lơi

(Bẽn lẽn)

– Câu phiếm định: "thuyền ai?", rồi lại "bến sông trăng". Quả thật, đúng như Hoài Thanh viết về Hàn Mặc Tử, trong "Thi nhân Việt Nam": "Vườn thơ của người rộng rinh không bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh".

3. Phân tích khổ cuối: Cảnh vật, con người đều chìm sâu vào mộng ảo.

– Cõi lòng nhà thơ dường như chìm vào mộng tưởng (mơ khách đường xa). Bệnh tật cũng đã khiến nhà thơ rơi vào trạng thái buồn đau ảo giác (nhìn không ra, mờ nhân ảnh). Bởi vậy, con người cảnh vật tất cả đều nhòa mờ trong cô đơn, ngậm ngùi.

– Trong cô đơn, ngậm ngùi, trong mộng ảo đau thương, nhưng lòng nhà thơ vẫn cứ âm thầm muốn gởi đến con người, cuộc đời một thông điệp, nó như lời trần tình tội nghiệp:

Ai biết tình ai có đậm đà?

  – Ta chưa thể quyết rằng cậu thơ ấy thể hiện tình yêu nước của Hàn Mặc Tử đến mức nào. Thế nhưng, chắc chắn rằng Hàn Mặc Tử rất yêu cuộc đời, rất yêu quê hương xứ sở. Ta cũng không ngờ trong tập Thơ Điên lại có những vần thơ đậm đà, chan chứa tình quê đến thế.

III. Kết bài

– Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm

Dàn ý số 5

Mở bài:

Mgid

Thực hư đồng hồ Rolex bản sao giảm giá 60% trong những ngày qua

Đồng Hồ Nam

Thanh lý đồng hồ Rolex bản sao giá chưa tới 2 triệu đồng

Đồng Hồ Nam

15 cặp cung hoàng đạo đã yêu nhau là không thể tách rời

Herbeauty

Đây Thôn Vĩ Dạ là tác phẩm xuất sắc của Hàn Mạc Tử, tác phẩm nói lên bức tranh thiên nhiên nơi thôn vĩ và tâm hồn của con người hòa với không gian thiên nhiên.

Thân bài:

Bài thơ mang nhiều cảm xúc sâu sắc, đó là hòa nhập với bức tranh thiên nhiên nhẹ nhàng của khung cảnh nơi thôn vĩ, bài thơ mang nhiều xúc cảm sâu sắc với người đọc.

+ Bài thơ đã mang đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên rộng lớn, ở đó có con người.

+ Bức tranh thiên nhiên nhẹ nhàng, hòa vào với không gian, thiên nhiên của cảnh vật của bức tranh thiên nhiên nơi phố Huế, có hình ảnh hàng cau, vườn cúc, có có bức tranh thiên nhiên tươi tắn, mang đến không gian diệu mát và tươi tắn cho không gian, đất trời.

+ Cùng với đó là tâm trạng buồn cô đơn của nhà thơ, khi phải chia xa nơi đây, sự chia cắt làm cho mọi cảnh vật trở nên tiêu điều, cảnh vật của phố Huế nhè nhẹ, gợi tả cảnh sắc có vẻ buồn cô đơn.

+ Tâm trạng của nhà thơ khi trở về xứ Huế, tác giả đã hòa mình vào không gian thiên nhiên, làm cho cảnh vật nhuốm màu buồn thương, cảnh vật làm lay động trái tim của con người, khung cảnh đó biết buồn thương, bi ai và mang những không gian nhẹ nhàng, buồn thiu, làm cảnh sắc như có sự lay chuyển.

Xem thêm:  Cái chết của Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao

+ Khổ thơ đã mang đậm những cảm xúc của nhà thơ khi nhớ về khung cảnh cũ của thiên nhiên, đó là những cảnh tượng nhẹ nhàng, sâu lắng, mang những xúc cảm sâu sắc, trong tâm hồn của con người.

+ Tác giả đang mơ ảo trước không gian đó, xa xăm có hình ảnh mờ ảo của những khung cảnh, thiên nhiên, nhẹ nhàng và sâu lắng trong tâm hồn của con người.

+ Tình cảm của con người cũng tàn phai, trở nên vô vọng trước không gian và thời gian trước cảnh vật của cuộc sống, nó nhẹ nhàng, mang đến màu sắc, sự tươi tắn trước những khung cảnh của không gian thiên nhiên.

+ Bài thơ đã mang những xúc cảm đặc biệt của con người trước không gian thiên nhiên nơi đây, nó nhẹ nhàng, tinh tế và mang nhiều xúc cảm sâu sắc trước cuộc sống, thiên nhiên và con người.

+ Bài thơ đã mang đến cho người đọc những tình cảm chân thành, và bức tranh thiên nhiên nhẹ nhàng, mang đến nhiều xúc cảm sâu sắc cho người đọc.

Kết Luận:

Bài thơ đã mang đến cho con người đọc không gian thiên nhiên rộng lớn, mênh mông, ở đó con người được hòa mình vào khung cảnh của thiên nhiên, đất trời.

 

Leave a Comment