Dàn ý Cảm nhận về bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến

Dàn ý số 1 I. Mở bài: Giới thiệu bài thơ "Thu điếu" và tác giả Nguyễn Khuyến. Có thể dẫn dắt từ đề tài mùa thu trong thi ca hoặc từ chùm ba bài …

Dàn ý số 1

I. Mở bài:

Giới thiệu bài thơ "Thu điếu" và tác giả Nguyễn Khuyến.

Có thể dẫn dắt từ đề tài mùa thu trong thi ca hoặc từ chùm ba bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến

Nguyến Khuyến là "nhà thơ của làng cảnh Việt Nam" bởi lẽ trong thơ ông luôn hiện hữu những gì rất đỗi giản dị, thân quen của làng quê Việt. Nhắc đến Nguyễn Khuyến, chẳng thể nào bỏ qua chùm ba bài thơ Thu nổi tiếng, trong đó có lẽ "Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam” (Xuân Diệu).

II. Thân bài:

1. Nội dung

a. Hai câu đề:

"Ao thu lạnh lẽo nước trong veo/ Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo"

Bài thơ mở ra với hình ảnh ao thu và chiếc thuyền câu hiện ra như một điểm nhấn trên bức tranh sinh động

Ao thu là hình ảnh gần gũi, quen thuộc, bình dị với làng quê và con người Việt Nam

Hai chữ "lạnh lẽo" gợi ra một không gian mùa thu rất đặc trưng với những cơn gió heo may se lạnh

Tính từ "trong veo" mở ra trước mắt người đọc một hình ảnh ao nước yên tĩnh, bình lặng, nó như chứa đựng cả cái se lạnh của heo may, cái trong mát của không khí, làn nước trong trẻo có thể nhìn thấy tận đáy, có thể soi chiếu in hình cả bầu trời thu

Qua hơi lạnh và vẻ đẹp của ao nước mà ta thấy cả khi trời thanh sơ, dịu nhẹ, không có cái ồn ào, rực rỡ của mùa hè đã đi qua

Bút pháp hoạ vân hiển nguyệt tài tình, mới chỉ nói về nước thu mà ta đã thấy cả trời thu, gió thu, khí thu trong đó

Người đi câu không ngồi trên bờ mà trên con thuyền nhỏ để buông câu và mở ra góc nhìn

Chiếc thuyền bé vừa để phù hợp với cái áo nhỏ, mà "bé tẻo teo" lại vừa thể hiện sự bình lặng đầy hoà hợp

Không gian mùa thu làm nên một bức tranh rất đỗi thân thương của làng cảnh Việt Nam tuy đẹp song lại đầy suy tư trầm mặc

b. Hai câu thực:

Sự yên tĩnh gợi lên trong hai câu thơ đầu dường như bị phá vỡ bởi sự xáo động của cảnh vật, bởi sự chuyển động của sóng nước mùa thu

Sóng nước được tạo hình qua hai thanh trắc: "Sóng nước theo làn hơi gợn tí"

Chữ "biếc" gợi lên màu xanh của sóng nước – màu xanh trong và sáng rất điển hình của mùa thu, phản chiếu sắc cây, màu trời

"Theo làn hơi gợn tí": những con sóng nhỏ chuyển động nhờ những cơn gió nhẹ, lăn tăn chạy dài trên mặt ao

Hình ảnh "lá vàng" cũng là một hình ảnh không thể thiếu khi miêu tả mùa thu trong thơ ca từ cổ chí kim

Sắc vàng mang vẻ đẹp thanh tân, trong trẻo, tươi mát

"Khẽ đưa vèo" : chuyển động nhanh và vô cùng khẽ khàng, dường như là không thể gây ra tiếng động

Hai câu thơ có cấu trúc tương xứng, đều khắc hoạ những chuyển động rất nhỏ trong không gian

Mượn chuyển động nhẹ nhàng của những con sóng và chiếc lá vàng, hai câu thơ thể hiện sự yên ả, vắng lặng của không gian, vừa thể hiện được sự quan sát tế vi ở người ngắm cảnh

c. Hai câu luận:

"Xanh ngắt": vừa xanh, vừa cao, sâu thẳm, liền một khối, là màu xanh rất đặc thù trong thơ thu Nguyễn Khuyến

Người ngắm nhìn như rơi vào cảm giác vời vợi lâng lâng

Tầng mây "lơ lửng" : nhẹ và xốp, như đọng lại giữa tầng không, hợp vào một khối xanh, càng tôn thêm sắc xanh và độ sâu của trời

"Trúc": hình ảnh thân thuộc với làng quê Việt, biểu tượng cho cái đẹp giản dị mà thanh khiết, dù không cao nhưng luôn mọc thẳng, giống như cái tâm của những bậc nho già, của người quân tử, của kẻ sĩ đương thời

Câu thơ thứ 6 mang tính tả thực, gợi lên hình ảnh ngõ trúc quanh co, ngoằn ngoèo, vắng lặng

Sự tĩnh lặng khi kết hợp với không gian thu ở những câu thơ trước đó được đẩy lên đến tuyệt đối, dù có sự xuất hiện của con người ở đây thì cũng sẽ bị hút vào sự tĩnh lặng bao trùm

Cảnh đẹp tĩnh lặng mà đượm buồn dễ khiến đưa con người ta chìm sâu vào những suy tư, gợi mở một cõi lòng yên tĩnh

d. Hai câu kết:

Hai câu kết có sự xuất hiện trực tiếp của chủ thể

"Buông cần": dường như người đi câu không hề quan tâm đến chuyện đi câu, người trí sĩ chỉ muốn thu mình lại trong cái cô tịch của làng quê

"Cá đâu đớp động dưới chân bèo": câu thơ có hai cách hiểu

Cách thứ nhất: chữ "đâu" là từ phủ định, nghĩa là không có cá

Cách thứ hai: chữ "đâu" có nghĩa là đâu đó

Tín hiệu âm thanh dường như mỏng manh, xã vời khó xác định

Rõ ràng, người đi câu chẳng hề quan tâm đến chuyện câu cá, mà chỉ hoà mình vào nỗi trầm lắng ưu tư

Đặt vào trong hoàn cảnh sáng tác, ta có thể thấy nỗi lòng ấy của thi nhân hướng về quê hương,dân tộc, một lòng thiết tha mà thầm lặng

2. Nghệ thuật:

Bút pháp độc đáo: lấy hình tả tiếng, hoạ mây nẩy trăng, lấy điểm tả diện, chấm phá

Thi liệu đặc trưng của mùa thu và giản dị, gần gũi với làng cảnh Việt Nam

Sự kết hợp màu sắc tinh tế, khéo léo vẽ nên bức tranh thu thanh nhã và tươi sáng lại vô cùng giàu cảm xúc.

III. Kết bài:

Nêu cảm nhận chung về vẻ đẹp và đóng góp của bài thơ

Dàn ý số 2

I. Mở bài

Trước kia, trong văn chương Việt Nam thỉnh thoảng cũng có tác phẩm viêt về nông thôn, nhưng hình ảnh về cảnh quê nói chung còn mờ nhạt. Phải đến Nguyễn Khuyến, lần đầu tiên cảnh nông thôn mới thực sự đi vào văn học. Nguyễn Khuyến viết nhiều về thiên nhiên với ngòi bút ấm áp bình dị, có khi còn gởi gắm chút tâm sự. Một trong những bài thơ thể hiện nội dung trên là bài Câu cá mùa thu.

II. Thân bài

Từ tên bài thơ đến mọi chi tiết miêu tả đều trực tiếp hay gián tiếp làm rõ hai từ Thu điếu (Câu cá mùa thu). Hai câu đề cho thấy cảnh được báo hiệu từ tên gọi tác phẩm: có ao, có thu (hợp lại thành ao thu), có nước trong veo, có chiếc thuyền câu nhỏ. Đúng là bài thơ nói chuyện Câu cá mùa thu, tuy câu cá chỉ là hình thức bề ngoài. Các câu thơ tiếp theo đều được tổ chức xoay xung quanh “trục” này, dù người đọc có cảm tưởng tác giả nhấn mạnh vào yếu tố thu hơn yếu tố câu cá. Cảnh thu đã được nhìn từ con mắt của một người ngồi câu trên ao.

A. THẦN THÁI RIÊNG CỦA MÙA THU NÔNG THÔN BẮC BỘ

– Cảnh thu vừa trong vừa tình. Ao nước trong tưởng có thể nhìn thấu đáy (trong veo), sóng biêng biếc phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên càng nổi bật màu xanh ngắt (xanh ở đây cũng có thể hiểu là trong). Tĩnh: mặt ao lặng, lạnh lẽo (cái lạnh) thường hay sóng đôi với cái lặng, sóng hơi gợn (gợn tí), gió khẽ đưa lá vàng, khách vắng teo, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như có như không (cái động của liêng cá đớp bỗng càng làm nổi bật cái tình chung của cảnh). Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.

– Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, ở xứ đồng chiêm trũng. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực, hầu như không vướng chút ước lệ nào, có thể gợi những cảm xúc sâu lắng về quê hương.

– Dưới ngòi bút cua tác giả, tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau: ao thu nhỏ – thuyền câu bé, gió nhẹ – sóng gợn tí, trời xanh — nước trong, khách vắng teo – người ngồi câu trầm ngâm yên lặng, đặc biệt là các mảng màu xanh của nước, của tre trúc thật hoa diệu với màu xanh của bầu trời.

– Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuân Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Lạnh lẽo không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm trạng u uẩn của nhà thơ. Tẻo teo có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc thuyền câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một “đối tượng” đang mỗi lúc một thu hẹp diện tích, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi. Lơ lửng vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ.

B. KHÔNG GIAN TRONG THU ĐIẾU

Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn. Không gian Thu điếu là một không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa.

Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Cá đâu đớp động duới chân bèo không thể hiểu theo nghĩa cá đâu có đớp (nghĩa là không đớp). Từ đâu trong câu này là đại từ phiếm chỉ chứ không phải là hư từ phủ định. Một tiếng động duy nhất – tiêng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ một cái “động” rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy “động” nói “tĩnh”, một thủ pháp nghệ thuật gợi tả quen thuộc của thơ cổ điển.

C. TÂM TÌNH NHÀ THƠ

Nói câu cá nhưng thực ra không phải chú ý vào việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng. Cõi lòng của nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng. Tĩnh lặng trong sự cảm nhận độ trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng, cái độ rơi khe khẽ của lá. Đặc biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc từ tiếng động duy nhất của bài thơ: tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo. Cái động rất nhỏ ở ngoại cảnh lại gây ấn tượng đậm đến thế, vì tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối. Sự tĩnh lặng đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, u uẩn trong lòng nhà thơ.

Bài thơ còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: đó là một con người bình dị, gắn bó sâu sắc với quê hương, biết rung động với những vẻ đẹp đơn sơ của chốn thôn dã thanh bình, hướng về sự thanh sạch cao quý và luôn có tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời.

III. Kết bài.

Cảm nhân được vẻ đẹp u tĩnh của cảnh sắc mùa thu, tâm hồn thanh cao và niềm ưu tư của nhân vật trữ tình trong bài.

Thấy được sự tinh tế, tài hoa trong cách miêu tả thiên nhiên và biểu lộ tâm trạng của nhà thơ.

Dàn ý số 3

A: giới thiệu vấn đề

-giới thiệu về tác giả Nk

-con người NK: giàu lòng yêu thiên nhiên

-"thu điếu " thuộc chùm 3 bài thơ thu được tác giả sáng tác khi về ở ẩn

B: giải quyết vấn đề

-phân tích và chỉ ra điểm nhìn độc đáo của bài thơ

"Năm gian nhà cỏ thấp le te

…làn ao lóng lánh bóng trăng loe" (thu ẩm)

-chỉ ra và phân tích những vẻ đep của cảnh thu

+chứng minh đc một bức tranh thu trong trẻo ,tĩnh lặng ,mang vẻ đẹp thanh sơ ,diu nhẹ,mang dc đặc trưng riêng của xứ bắc

màu sắc với những gam màu sáng trong trẻo nhưng lạnh ngắt

bầu trời xanh ngắt trở nên cao và rộng

nước thì trong tới tân đáy

nét vang của chiếc lá mùa thu rơi đâm ngang bức tranh

+đường nét bức tranh thu nhỏ nhẹ ,tinh tế với sóng gợn lá khẽ đưa ,tàng mây lơ lửng

+vể đẹp hài hoà giản di gần gũi với làng que là bức tranh đẹp nhưng buồn .bức tranh ít sư uyẻn chuyển đọng hầu như vắng tiếng ,vắng người ,vắng hoat động , thiên nhiên bị khoả lấp con người chìm vào thiên nhiên.màu sắc của nhũng gam màu lạnh tạo nên sự se lạnh hiu hắt buồn ,cái quạnh vắng của bức tranh thu hay sự quạnh quoẽ của chủ thể trữ tình

Dàn ý số 4

I. Mở bài: giới thiệu bài thơ Câu cá mùa thu

Ví dụ

Việt Nam ta có rất nhiều nhà thơ, mỗi nhà thơ đều có một đặc điểm riêng biệt, nhà thơ mà tôi thích nhất là Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến là một người rất thông minh, giỏi gian, ông đỗ rất nhiều kì thi. Bên cạnh đó ông còn được biết đến với nhiều tác phẩm văn học đặc sắc, có rất nhiều tác phẩm được đưa vào chương trình học đó là bài Bạn đến chơi nhà. Bên cạnh bài Bạn đến chơi nhà còn có bài Câu cá mùa thu, bài thơ nói về mùa thu, vẻ đẹp của mùa thu.

II. Thân bài: phân tích bài thơ Câu cá mùa thu

1. Hai câu đề “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Ao thu là một hình ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường ngày, cũng với thời tiết se lạnh và dòng nước trong veo

Cảnh sắc màu thu ở vùng quê được thể hiện qua hai câu thơ

2. Hai câu thực “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo".

Hình ảnh sóng biếc gợn tí và hình ảnh lá vàng kkex, cảm giác như những hình ảnh rất nhỏ bé

Không gian tĩnh lặng của mùa thu được tăng dần so với câu trước

Tâm hồn rất nhậy cảm, tinh tế của tác giả

3. Hai câu luận Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo".

Sự êm đềm nhẹ nhàng

Cảm giác mông lung huyền ảo

Cảnh buồn, tĩnh mịch, lòng người nặng trĩu, luẩn quẩn không lối thoát

4. Hai câu kết "Tựa gối ôm cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo"

Một bức tranh thiên nhiên hài hòa

Ném mọi tâm tư không vươn vấn tới thế, thói đời

III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về bài thơ Câu cá mùa thu

Ví dụ:

Bài thơ Câu cá mùa thu là một bài viết về cảnh mùa thu ở vùng nông thôn rất sâu sắc và đẹp đẽ. Nhưng qua tác phẩm tác giả thể hiện nỗi buồn sâu sắc của mình.

Dàn ý số 5

1. Tác giả

Trước khi bước vào Phân tích bài Câu cá mùa thu, hẳn các bạn cũng biết, chúng ta cần có bước khái quát một vài nét chính của tác giả Nguyễn Khuyến.

Có thể giới thiệu như sau về Nguyễn Khuyến. Tác giả Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) là người con sinh tại vùng đất Nam Định nhưng ông lại có khoảng thời gian lớn lên và gắn bó với xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Tuy gia đình nhà nho của ông phải sống cuộc sống vất vả nhưng Nguyễn Khuyến đã vượt khó và bằng tố chất sẵn có của mình, ông vượt qua các kì thi khoa bảng một cách xuất sắc: cả ba kì thi đều đỗ đầu (từ năm 1864 đến năm 1871). Đó là lí do mà người đời thường gọi ông là Tam Nguyên Yên Đổ. Dù có công danh nhưng Nguyễn Khuyến lại chọn sống một cuộc sống bình dị, chân phương nơi quê nhà với công việc dạy học chứ không chọn ra làm quan cả cuộc đời. Đó là con người có tài năng và phẩm chất thanh cao. Ở ông có những biểu hiện rất đặc biệt cho tấm lòng yêu nước sâu sắc thế nên suốt cuộc đời mình, ông đều thể hiện thái độ bất hợp tác với thực dân Pháp một cách kiên quyết.

phan-tich-bai-cau-ca-mua-thu

Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Khuyến vào nền văn học dân tộc nước nhà chính là ở mảng thơ Nôm, dù ông có viết cả những tác phẩm chữ Hán. Tác phẩm của Nguyễn Khuyến dù được nhà thơ thể hiện dưới hình thức nào đi chăng nữa thì hiển hiện rõ ràng và nhất quán nhất là tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.

2. Bài thơ Câu cá mùa thu

Một bước không thể thiếu trong Phân tích bài Câu cá mùa thu là giới thiệu đôi nét về tác phẩm. Câu cá mùa thu là bài thơ được viết theo thể Thất ngôn bát cú Đường luật và nằm trong chùm thơ mùa thu gồm 3 bài. Cũng nằm trong hệ thống những tác phẩm thể hiện lòng yêu nước của Nguyễn Khuyến và cụ thể hơn thì Câu cá mùa thu được tác giả thể hiện qua bằng chủ đề bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế. 

II. Hướng dẫn phân tích bài Câu cá mùa thu

1. Hai câu đề:

Việc phân tích Câu cá mùa thu sẽ được thực hiện qua từng cặp câu. Hai câu thơ đầu mở ra khung cảnh hết sức quen thuộc của làng quê Việt Nam:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Bài thơ sử dụng hình ảnh “ao thu” là điểm nhìn mở đầu. Tuy không gian mở đầu của tác phẩm thu hẹp trong phạm vi ao thu nhưng tiếp sau không gian thân thuộc ấy là “chiếc thuyền câu bé tẻo teo” – hình ảnh không hề xa lạ nhưng diễn tả được động thái của mùa thu. Có thể thấy, cách Nguyễn Khuyến dẫn dắt người đọc vào bài thơ của mình là rất đặc biệt. Không nhất thiết là những hình ảnh to lớn, hoành tráng mà chỉ cần một không gian ao thu nhỏ xinh, một chiếc thuyền câu be bé như cũng muốn thu lại trong cảnh là đủ để thấy được hình ảnh bình dị, gần gũi của quê hương đang đắm mình trong mùa thu.

Tuy nhiên, Nguyễn Khuyến không chỉ đơn thuần tả cảnh, ẩn trong cảnh ấy vẫn là cái tình của con người. Các tính từ “lạnh lẽo”, “trong veo”, “bé tẻo teo” tuy được sử dụng để gợi tả đặc tính của cảnh nhưng cũng phần nào chuyển tải được tâm tư của con người. Trong không gian thu hẹp kia, con người xuất hiện và có khi con người ấy cũng nhận ra sự “lạnh lẽo”, “bé tẻo teo” của chính mình  trong sự vắng vẻ, đìu hiu của cảnh nhưng cũng đồng thời cảm nhận được bản thân như cũng “trong veo” cùng cảnh ấy.

2. Hai câu thực:

Hai câu thơ tiếp theo là nét vẽ giúp cho bức tranh thu của Nguyễn Khuyến như có hồn hơn:

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo

phan-tich-cau-ca-mua-thu

Cặp câu có sự sóng đôi của hình ảnh “sóng biếc” và “lá vàng”, hơn nữa lại là sự kết hợp của màu “biếc” và sắc “vàng” tạo nên sự hài hoà của bức tranh ngày thu, dịu mát, nhẹ nhàng nhưng không hề nhạt nhoà. Bức tranh thu qua nét vẽ của bàn tay tài hoa của Nguyễn Khuyến lại trở nên sinh động hơn vì sự chuyển động của các sự vật khá gần gũi trong cuộc sống con người, nhưng sự chuyện động ấy lại có sự đối lập bởi bên dưới mặt ao sóng nước nương theo làn hơi để “gợn tí” nhưng bên trên khoảng không là trạng thái “khẽ đưa vèo” của lá vàng trước gió. Chữ “vèo” trong câu thơ sử dụng thật đắt, dường như đây chính là một trong số ít những câu thơ làm hài lòng vị Tam Nguyên Yên Đổ.

3. Hai câu luận:

Cặp câu tiếp theo giúp cho bức tranh thu thêm mở rộng về không gian và đặc biệt là có thấp thoáng bóng dáng của con người:

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo

soan-van-cau-ca-mua-thu

Nếu như câu thơ trước tác giả khiến người đọc hướng mắt từ mặt ao lên khoảng không thì bây giờ không gian đã mở ra rộng lớn hơn bởi trời cao và xa hơn bởi con đường ngõ trúc quanh co. Trong câu thơ thứ năm, nhà thơ khiến người đọc có sự chú tâm đặc biệt vào màu “xanh ngắt” của mây trời trong cái trạng thái lơ lửng êm đềm trôi. Hướng cái nhìn từ trên cao xuống mặt đất và phóng tầm mắt ấy ra xa để thấy sự quanh co của ngõ làng có hàng trúc, mặc dù hiện tại con ngõ ấy “vắng teo” nhưng chắc chắn nó đã từng có người qua lại. Có thể ở đây, tác phẩm của Nguyễn Khuyến làm người đọc cảm thấy đìu hiu, vắng lặng nhưng tuyệt nhiên đó không phải là cái đìu hiu, vắng lặng của buồn bã, âu sầu.

4. Hai câu kết:

Bài phân tích Câu cá mùa thu sẽ khép lại bằng việc cảm nhận hình ảnh của nhân vật trữ tình qua hai câu thơ cuối:

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

Trong thơ, nhân vật trữ tình hiện diện trong tư thế “tựa gối buông cần”. Nếu ứng nhân vật trữ tình vào cuộc đời nhà thơ thì đây là thời điểm nhà thơ đã từ bỏ chốn quan trường danh lợi để chọn cuộc sống bình dị, nhàn thân ở nơi thôn quê dân dã. Âm thanh “cá đâu đớp động” mà tác giả nghe được gợi một điều gì xa vắng, không rõ ràng nhưng cũng là sự bừng tỉnh. Điều đó cũng không khó hình dung vì Nguyễn Khuyến là người học rộng tài cao nhưng lại có tấm lòng yêu nước thương dân. Thế nên, ông không chấp nhận một cuộc sống làm bù nhìn, luồn cúi trước bọn thực dân độc ác, mưu mô. Và cuối cùng, Nguyễn Khuyến đã chọn cho mình cuộc sống ẩn dật nhưng thanh bạch. Tưởng chừng, với ông đó là cuộc sống an nhàn nhưng thật ra có khi nhà thơ chỉ nhàn thân chứ không nhàn tâm bởi sâu trong ông vẫn còn nặng mối lo cho dân cho nước. Thế nên mới có cái thảng thốt nhói đau mỗi khi ngoại cảnh có gì xao động như tiếng cá đớp động dưới chân bèo.

Đến đây, có lẽ việc phân tích bài Câu cá mùa thu sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều với các bạn học sinh, đúng không nào? Mong muốn của Kien Guru – Home là sẽ được đồng hành cùng các trên từng chặng đường chinh phục kiến thức. Thế nên, mỗi khi gặp khó khăn với bất kì câu hỏi, bài tập hay yêu cầu nào, hãy chia sẻ cùng page để nhận được sự hỗ trợ các bạn nhé!

Leave a Comment