Dàn ý Cảm nhận về bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Dàn ý số 1 1. Mở bài – Giới thiệu về bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương: “Bà chúa thơ Nôm” có chùm thơ “Tự tình” bao gồm ba bài, là tiếng nói …

Dàn ý số 1

1. Mở bài

– Giới thiệu về bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương: “Bà chúa thơ Nôm” có chùm thơ “Tự tình” bao gồm ba bài, là tiếng nói của thân phận, là những khát khao, đau buồn của kiếp người. Trong đó, bài thơ “Tự tình II” đã thể hiện rõ tâm trạng, thái độ của nữ sĩ: vừa buồn đau, vừa phẫn uất trước nghịch cảnh éo le cùng khát vọng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.

2. Thân bài

– Bốn câu thơ mở đầu bài thơ đã cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của nữ sĩ

+ Hoàn cảnh:

Thời gian nghệ thuật: đêm khuya.

Tiếng trống canh giữa đêm khuya cho thấy cảm nhận về bước đi dồn dập của thời gian.

+ Tâm trạng buồn tủi của nữ sĩ:

Những từ ngữ giàu giá trị biểu cảm đã được sử dụng để thể hiện tâm trạng: “Trơ” được đặt đầu câu kết hợp với biện pháp đảo nhấn mạnh cảm giác tủi hổ, chai lì. Hai chữ “hồng nhan” lại đi với từ “cái” gợi lên ý thức về sự rẻ rúng, mỉa mai của thân phận.

“Vầng trăng bóng xế” (trăng sắp tàn) mà vẫn “khuyết chưa tròn” trở thành hình ảnh ẩn dụ, nhấn mạnh hai lần bi kịch của cuộc đời nữ sĩ: tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên vẫn không trọn vẹn.

– Ý thức sâu sắc về bi kịch tình duyên, tác giả không chỉ cảm thấy bẽ bàng, tủi hổ mà còn phẫn uất

+ Bức tranh thiên nhiên hiện lên với những nét chấm phá về rêu và đá hiên ngang tồn tại đầy mạnh mẽ: : “xiên ngang mặt đất”, “đâm toạc chân mây”.

+ Biện pháp đảo ngữ đưa những động từ mạnh lên đầu câu:

Làm nổi bật sức sống mãnh liệt của cỏ cây.

Ẩn dụ cho tâm trạng phẫn uất muốn vượt lên trên nghịch cảnh éo le của tác giả.

– Bài thơ kết thúc cũng bằng cảm thức về thời gian, cho thấy tâm trạng chán chường, buồn tủi.

+ “Ngán” mang sắc thái chỉ sự chán ngán, ngán ngẩm.

+ Từ “xuân” được điệp lại hai lần mang những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau: vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ tuổi xuân.

+ Hai từ “lại” trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” cũng được sử dụng với hai sắc thái ý nghĩa khác nhau: từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ “lại” thứ hai có nghĩa là quay trở lại, gợi lên sự tuần hoàn, lặp lại.

3. Kết bài

Khái quát giá trị của bài thơ: Bài thơ “Tự tình II” đã thể hiện một cách sâu sắc, mãnh liệt khát vọng sống, khát vọng tự do và khát vọng hạnh phúc của tâm hồn một người phụ nữa vừa dịu dàng, đằm thắm vừa mạnh mẽ. Tất cả đã được thể hiện thông qua tài năng trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ và xây dựng hình tượng của “Bà Chúa thơ Nôm”.

Dàn ý số 2

Cách 1: Giới thiệu tác giả – dẫn dắt vào tác phẩm

(VD: Có thể nói Hồ Xuân Hương là một trong hai nhà thơ nữ nổi tiếng nhất của nền thơ trung đại Việt Nam. Bà không chỉ chiếm giữ vị trí bà chúa thơ Nôm mà còn là một đỉnh cao của của trào lưu nhân đạo thời kì này. Hầu hết sáng tác của bà tập trung tái hiện số phận nhiều cay đắng đâu khổ của người phụ nữ trong XHPK. Bà đã cất lên tiếng nói đồng cảm trân trọng họ với tư cách một người trong cuộc. Tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo ấy là bài thơ Tự tình II.)

Cách 2 : Giới thiệu đề tài người phụ nữ _ liệt kê những tác giả tác phẩm tiêu biểu ( vd như Nguyễn Dữ, Nguyễn Du..) _ nhấn mạnh đóng góp riêng của Hồ Xuân Hương với chùm thơ Tự tình _ trong đó bài Tự tình II để lại nhiều sâu sắc….

II: THÂN BÀI

Giải thích nhan đề Tự tình:

1, Câu 1 : Câu thơ mở ra với khoảng thời gian không gian đặc biệt;

– Đêm khuya: lúc nửa đêm về sáng, khi vạn vật chìm trong bóng tối

– Trên nền không gian ấy nổi bật âm thanh tiếng trống điểm canh

+ “văng vẳng” từ láy tượng thanh _ những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến _ càng gợi cái im vắng của không gian ( lấy động tả tĩnh)

+ “dồn” đối lập tương phản _ âm thanh dồn dập gấp gáp như hối thúc, dội vào lòng người.

2, Câu 2

– Cấu trúc đảo ngữ đc nhà thơ sử dụng để nhấn mạnh:

+ cảm giác lẻ loi trơ chọi

+ nỗi bẽ bàng trơ chẽn

– ” Cái hồng nhan” cụm từ ngữ mang sắc thái trai ngược

+”cái” suồng sã

+”hồng nhan” trang trọng

– ” Với nước non” gợi cốt cách cứng cỏi, tư thế kiêu hãnh của người phụ nữ cô đơn buồn tủi..

3, Hai câu 3, 4

Người phụ nữ lẻ loi cô độc ấy muốn kiếm tìm cho tâm hồn mình một điểm tựa nhưng ko thể

– Chén rượu: nỗi cô đơn buồn tủi chồng chất – phải tìm đến chén rượu – mong có sự khuây khoả…nhưng kết cục ” say lại tỉnh” – lúc tỉnh ra thì nỗi cô đơn buồn tủi lại càng trĩu nặng

– Hướng đến vầng trăng mong tìm thấy một người bạn tri ân giữa đất trời nhưng:

+ mảnh trăng khuyết mỏng manh

+ lại còn bóng xế – đang tà đang lặn – càng thêm mờ nhạt xa vời

==>Con người chới với giữa một thế giới mênh mông hoang vắng _ bất lực trước nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình.

4, Hai câu 5, 6

Nhưng người phụ nữ đó không hề đắm chìm trong tuyệt vọng mà cất lên tiếng nói bi phẫn – tràn đầy tinh thần phản kháng

– Tác giả đã sử dụng các yếu tố tương phản để gợi lên thân phận người phụ nữ xưa

+ “rêu từng đám; đá mấy hòn” – ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng lớn mênh mông của chân mây mặt đất

+ Ẩn dụ cho thân phận lẻ loi cô đơn của chủ thể trữ tình

– Nhưng người phụ nữ này đã ko chịu khuất phục – trái lại dũng cảm đấu tranh – tinh thần phản kháng mạnh mẽ quyết liệt

+ tinh thần ấy đc diễn tả bằng cấu trúc đảo ngữ với những động từ mang sắc thái mạnh “xiên ngang; đâm toạc”…

+ khát vọng “nổi loạn” : phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình…

5, Hai câu cuối

Tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ ấy là niềm khát khao đc hạnh phúc

– Câu 1:

+ “ngán” – tâm sự chán trường, bất mãn

+ xuân đi: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua – thời gian không chờ đợi

+xuân lại lại: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận _ sự trớ trêu: cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nhiệt của tạo hoá.

=>Bộc lộ ý thức của con người về bản thân mình với tư cách cá nhân – có ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống.

– Câu 2: Đời người hữu hạn, tuổi xuân ngắn ngủi mà cơ hội có hạnh phúc lại quá mong manh

+ ” mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi – lại còn phải san sẻ – cuối cùng chỉ còn là ” tí con con” – chút nhỏ nhoi không đáng kể

+ câu thơ in đậm dấu ấn tâm trạng nhà thơ – Hồ Xuân Hương là người phụ nữ xinh đẹp tài hoa – nhưng lỡ làng duyên phận – từng chịu cảnh làm lẽ – thấm thía hơn ai hết nỗi cay đắng bẽ bàng hờn tủi của cảnh ngộ mảnh tình san sẻ…

==> Ẩn sâu trong những dòng thơ này là niềm khát khao hạnh phúc tình yêu – một tình yêu nồng thắm một hạnh phúc trọn vẹn đủ đầy.

III: KẾT BÀI

– Bày tỏ một cách chân thành sâu sắc những tâm tư tình cảm,, tác giả đã cất lên tiếng nói đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ…đống thời nhà thơ thể hiện tinh thân phản kháng mạnh mẽ và khát vọng hạnh phúc tha thiết -> tràn đầy giá trị nhân đạo.

– Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách thơ Nôm của HXH

+ngôn từ hình ảnh bình dị dân dã mà giàu sức gợi

+ thể thơ Đường luật đc Việt hoá ……

Dàn ý số 3

I.       Mở bài

–        Trình bày những nét tiêu biểu về nữ sĩ Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh danh: “Bà chúa thơ Nôm” với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp và niềm cảm thông, thương xót cho số phận những người phụ nữ

–        Giới thiệu bài thơ Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong chùm thơ Tự tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ lỡ làng

II.     Thân bài

1.       Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường

•        Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:

–        Thời gian: + Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã ⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất an

–        Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian rộng lớn nhưng tĩnh vắng

⇒      Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn

•        Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:

–        Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái

–        Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng

⇒      Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” >< “với nước non”

⇒      Bi kịch người phụ nữ trong xã hội

2.       Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi

•        Câu 3: gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa

–        Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu

–       Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vướng vít cũng nhanh tan, để lại sự rã rời

⇒      Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận

•        Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn e chề

– Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:

    + Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua

– Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của con người

– Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở

⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.

3.       Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương

–        Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính:

    + Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu

    + Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”

    + Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh

    + Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt

⇒ sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng

⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người

4.       Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi

•        Câu 7: – Ngán: chán ngán, ngán ngẩm

–        Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân

⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán

•        Câu 8:- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn

– Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ

– Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn

⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con

⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ

5. Nghệ thuật

– Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:

    + Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa

– Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu hỏi 2, câu 5 và câu 6

– Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.

III.     Kết bài

–        Khẳng định lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

Dàn ý số 4

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ “Tự tình” (bài II)

+ “Bà Chúa Thơ Nôm” – Hồ Xuân Hương là một nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, thơ của bà chính là tiếng nói thương cảm đối với số phận người phụ nữ, đồng thời đó còn là sự khẳng định đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.

+ Bài thơ “Tự tình” (bài II) nằm trong chùm thơ “Tự tình” của bà là một trong những sáng tác mà ở đó ta cảm nhận được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc ở Hồ Xuân Hương.

2. Thân bài

– Phân tích bốn câu thơ đầu để thấy được hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ:

+ Không gian đêm khuya tĩnh mịch gợi nỗi cô đơn, muộn phiền

+ Phận hồng nhan vẫn còn trơ trơ, chỉ có mình ta với nước non, đó là sự cô đơn, lẻ bóng.

– Phân tích hình tượng thiên nhiên trong câu thơ 5 – 6 để thấy được tâm trạng và thái độ của nhà thơ trước số phận:

+ “Xiên ngang, đâm toạc” là sự phẫn uất và phản kháng của nhà thơ đối với cuộc đời, số phận của mình.

+ Từng lời thơ nghe có vẻ đầy căm phẫn nhưng sâu xa ta lại thấy sự chua chát, cam chịu và chấp nhận của nhà thơ.

– Phân tích tâm sự của nhà thơ trong hai câu thơ kết:

+ Nhắc đến mùa xuân là nhớ về tuổi xuân của mình, nữ thi sĩ ngán ngẩm bởi mùa xuân qua đi rồi mùa xuân lại đến nhưng tuổi xuân mà qua thì là hết hẳn.

+ Lời thơ như lời tâm sự của nhà thơ về chính tình duyên và số phận của mình, nỗi lòng của nhà thơ thể hiện sự khát khao có được hạnh phúc

3. Kết bài

Khẳng định giá trị bài thơ: Bài thơ nói lên bi kịch duyên phận của nhà thơ, đồng thời cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.

Dàn ý số 5

I. Mở bài

Giới thiệu bài thơ cần phân tích.

Hồ Xuân Hương là nhà thơ nữ vào khoảng nửa cuối thế kỉ mười tám-đầu thế kỉ mười chín. Xã hội phong kiến đang khủng hoảng nhưng cũng là lúc tài năng thơ của Xuân Hương được nảy nở. Với bút thơ mạnh mẽ và đầy cá tính, Hồ Xuân Hương đã để lại nhiều tác phẩm xuất sắc từ nghệ thuật cho đến ý nghĩ nội dung. “Tự tình “ bài II là tác phẩm thơ để lại dấu ấn trong sự nghiệp thơ ca của bà và cũng là dấu ấn đậm nét của người đọc về bút thơ Xuân Hương.

II.Thân bài

1. Hai câu đề

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan với nước non”

Thời gian: “đêm khuya”, thời gian của những nỗi niềm sâu kín, lúc con người được sống thực với mình nhất.

Không gian: yên tĩnh vắng lặng, quặng quẽ được gợi ra qua âm thanh của tiếng trống canh “văng vẳng”.

Con người xuất hiện đậm nét: “trơ”

Khi cảnh vật chìm vào giấc ngủ thì chỉ có mình Xuân Hương cô đơn, trăn trở. Thao thức giữa đêm khuya, cái cô đơn của phận hồng nhan, của kiếp người nhỏ bé trước cái dài rộng của không gian thời gian.

Từ “cái” thể hiện sự tầm thường, bình thường. Qua đó thấy được cảm giác chua xót, đau đớn cho thân phận của chính mình.

Từ “trơ” không chỉ là nỗi cô đơn mà còn như là thách thức với cuộc đời. Đó là tâm sự của Xuân Hương, bên cạnh nỗi đau bao giờ cũng là sự trỗi dậy của cảm xúc.

2.Hai câu thực

“Chén rượu hương đưa say lại tình

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”

Thơ xưa thường lấy rượu để giải sầu, để quên đi thực tại. Dễ hiểu vì sao Xuân Hương lại say rồi lại tỉnh, tỉnh rồi lại say, say để quên đi buồn , tỉnh rồi lại càng thấy thấm thía buồn hơn.

“Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”: vầng trăng sắp tàn, vầng trăng hao khuyết, gợi lên liên tưởng về sự lụi tàn mơ hồ. Ở đây có sự đồng nhất giữa trăng và người, giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.

Hình ảnh vầng trăng gợi liên tưởng đến cuộc đời người phụ nữ đã ở bên kia dốc mà hạnh phúc vẫn chưa một lần trọn vẹn, duyên phận vẫn lỡ làng.

Vầng trăng cuộc đời, vầng trăng tâm trạng nói lên sự dở dang, muộn màng của cuộc đời người.

3. Hai câu luận

“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đã mấy hòn”

Đám rêu mềm yếu, những hòn đá bé nhỏ vô tri: bình thường, tầm thường, bị vùi dập dưới bước chân của người đi đường.

Nhưng trong cái nhìn của nhà thơ thì người nữ sĩ thì rêu mềm yếu mà “xiên ngang mặt đất”, đá vô tri mà “đâm toạc chân mây”.

Phép đảo ngữ, động từ mạnh gợi cảm giác dữ dội của bức tranh thiên nhiên, tràn đầy sức sống mãnh liệt ngay cả trong bi thương.

Tả cảnh thiên nhiên nhưng là để nói tâm trạng con người. Xuâ Hương không cam chịu, chấp nhận phận hẩm hiu mà luôn muốn bứt phá, phản kháng, chống lại hoàn cảnh trớ trêu một cách mạnh mẽ với nghịch cảnh, tự tìn và đầy khát vọng.

Ở hai câu luận ta không còn thấy cái bi lụy như bốn câu đầu nữa mà chỉ thấy những động thái đầy mạng mẽ của thiên nhiên cũng như là trong chính lòng người.

4. Hai câu kết

“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại

Mảnh tình san sẻ tí con con”

Trở về với nỗi ngao ngán chán chường.

Từ ‘ngán” đứng đầu câu cùng hai thanh trắc cuối câu “lại lại” làm câu thơ như nặng trĩu xuống.

Hai từ “lại” thể hiện tâm trạng, nỗi niềm của chủ thể trữ tình. Mùa xuân của đất trời đi qua rồi lại trở lại, sự sống cứ thế tuần tự, tuần hoàn nhưng con người nhạy cảm trong Xuân Hương lại phát hiện ra một nghịch lý: xuân đất trời đi qua sẽ trở lại nhưng xuân của người một đi không trở lại.

Trớ trêu hơn là người phụ nữ khao khát vẫn tràn đầy mà lại nhận ra hạnh phúc dến với mình quá ít ỏi: “mảnh tình” chỉ còn lại “tí con con”.

Phép tăng tiến và cụm từ “tí con con” đã tô đậm những thua thiệt trong duyên phận của nữ sĩ.

Nỗi buồn ngao ngán ở đây vẫn đạm chất Xuân Hương, đọc lên nghe như là thách thức, dù buồn nhưng vẫn bản lĩnh để khao khát nhiều hơn, sống có bản lĩnh hơn.

5.Đánh giá

a.Nội dung

“Tự tình” là là những trăngtrở của người phụ nữ: chịu đựng những cô đơn lẻ bóng trước cái dài rộng mênh mông của không gian, đã phản kháng để chống lại duyên phận hẩm hiu để rồi trở về với nỗi ngao ngán chán chường.

Bài thơ nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương, từ đó bộc lộ tiếng nói nhân văn và ý nghĩ nhân đạo của tác phẩm.

b.Nghệ thuật

Ngôn ngữ giàu giá trị gợi hình gợi cảm, hình ảnh thơ đặc sắc giàu sức tạo hình.

III.Kết bài

Nêu cảm nhận về bài thơ.

Bài thơ “Tự tình” như một lời tâm tình mà Hồ Xuân Hương muốn gửi gắm đến bạn đọc. Tâm trạng trong từng lời thơ như trùng khớp với con người, cuộc đời và cá tính của Hồ Xuân Hương, có nét buồn, có sắc cô đơn nhưng lại cũng đầy cá tính, cao ngạo như thách thức với đời, chứa đầy sức sống mạnh mẽ để “xiên ngang mặt đất”, để “đâm toạc chân mây”.

Leave a Comment