GIÁO ÁN BÀI BÀI THƠ SỐ 28 THEO 5 BƯỚC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file  Đọc văn. Đọc thêm:  BÀI THƠ SỐ 28                                                          R. Tago A. Mục tiêu bài học    1. Kiến thức       – Cảm nhận được quan …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

 Đọc văn.

Đọc thêm:  BÀI THƠ SỐ 28

                                                         R. Tago

A. Mục tiêu bài học

   1. Kiến thức

      – Cảm nhận được quan niệm của nhân vật trữ tình về tình yêu: tình yêu là sự hiểu biết, hòa điệu giữa hai con người, là sự hiến dâng và tự nguyện..

      – Thấy được kiểu cấu trúc của thơ sóng đôi.

    2. Kĩ năng

      Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.

    3. Thái độ

       – Giáo dục văn hóa tình yêu tuổi trẻ.

B. Phương tiện

– GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

– HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.

C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

D. Tiến trình  dạy học

  1. Ổn định tổ chức

Lớp   Sĩ số  HS vắng

11A4         

11A5         

11A6         

 

  2. Kiểm tra bài cũ

     Đọc thuộc lòng bài thơ “Tôi yêu em”

     Phân tích sự cao thượng chân thành trong tình yêu của Pu-skin?

 3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Bài thơ số 28 trong tập Người làm vườn là bài thơ tình nổi tiếng của Ta-go và là một  trong những bài thơ tình nổi tiếng thế giới. Bài thơ thể hiện một quan niệm rất đúng đắn và tiến bộ về tình yêu. Tình yêu là diệu kì và bí ẩn. Yêu là khao khát khám phá thế giới tâm hồn của người mình yêu, là khát khao đồng cảm và đồng điệu.

 

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

 Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu khái quát.

Hs đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi

– Vai trò và vị trí của Tagor trong nền văn học Ấn Độ và thế giới?

 

– Những điểm nổi bật về sự nghiệp văn học của Tagor?

Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu chi tiết.

Đọc văn bản và trả lời

– Hình ảnh so sánh trong câu thơ đầu thể hiện niềm khao khát gì trong tình yêu?

 

– Đoạn thơ sử dụng kiểu cấu trúc gì? Nhằm mục đích gì?

– Qua việc sử dụng hình ảnh so sánh tác giả muốn nói gì về cuộc đời về trái tim?

Gv hướng dẫn hs tổng kết.       I.Tìm hiểu chung

 1.Tác giả

  – R.Ta-go  (1861 – 1941) là nhà văn nhà văn hóa lớn của Ấn Độ – có những cống hiến quan trọng cho văn hóa Ấn Độ, cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân loại vì độc lập, hòa bình và hữu nghị.

– Sự nghiệp: khổng lồ, nhiều lĩnh vực xuất sắc : thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, tiểu luận, triết học, nhạc, họa.

– Tập thơ Dâng được giải Nôben 1913.

2. Tác phẩm

– Xuất xứ bài thơ:  In trong tập Người làm vườn , là bài thơ tình nổi tiếng.

II. Đọc- hiểu văn bản

A. Nội dung

   1. Niềm khao khát của người con gái khi yêu

– Hình ảnh ánh mắt em được so sánh như trăng kia …

à  Tình yêu được khám phá bằng đôi mắt à biểu hiện của sự khát khao hiểu biết và hòa hợp

Chàng trai bày tỏ lòng mình

– Anh để cuộc đời anh… không dấu à có thể em không hiểu gì à những biểu hiện bên ngoài chỉ là thứ yếu – điều cốt yếu bên trong là tâm hồn.

    2.Những đặc trưng của cuộc đời, trái tim và tình yêu

– Nghệ thuật:

  lối cấu trúc giả định rồi phủ định à kết luận

  Dùng hình ảnh so sánh : viên ngọc, đá hoa với trái tim; lạc thú, khổ đau với tình yêu.

  cách nói nghịch lí : anh không dấu >< em không biết gì

– Nội dung: sự phức tạp, bao la, vô tận và bí ẩn của cuộc đời, trái tim và sự vô biên của tình yâu.

è trái tim là thế giới bí ẩn không có biên giới – tình yêu có nhiều cung bậc, mâu thuẫn.

B. Nghệ thuật

Kiểu cấu trúc sóng, thơ giàu tính trí tuệ, sử diụng nhiều hình ảnh.

C. Ý nghĩa văn bản

Khẳng định mối quan hệ giữa tình yêu và đời sống con người, sự huyền diệu, bí ẩn đòi hỏi phải khám phá.

III. Tổng kết

– Bài thơ giàu tính triết lý, hướng về cái vô tận, chiêm nghiệm chiều sâu thế giới tâm hồn con người.

– Tình yêu là vô biên, không có giới hạn. Muốn có hạnh phúc phải biết khám phá, hiểu biết, hòa hợp và tin yêu.

 

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố : Hệ thống hóa kiến thức.

 5. Dặn dò:

Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

 Soạn bài mới: Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt.

Đọc văn.

Đọc thêm:  BÀI THƠ SỐ 28

                                                         R. Tago

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                       

– Cảm nhận được quan niệm của nhân vật trữ tình về tình yêu: tình yêu là sự hiểu biết, hòa điệu giữa hai con người, là sự hiến dâng và tự nguyện..    

– Thấy được kiểu cấu trúc của thơ sóng đôi.

LỚP 11A6 :

– Thấy rõ tâm lý, nguyện vọng của đôi nam nữ đang yêu đồng thời thấy được đặc trưng tư duy người Ấn Độ.

– Thấy được sự kết hợp giữa chất trữ tình và trí tuệ trong thủ pháp nghệ thuật khiến cho bài thơ có sức gợi cảm mãnh liệt.

– Nắm được đặc trưng tư duy của người Ấn Độ qua cách tư duy thơ Targo – triết lý và trữ tình.

b. Kĩ năng                                    

– Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.     

– Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ.

c. Tư duy, thái độ                                                    

– Giáo dục văn hóa tình yêu tuổi trẻ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

 

2. Kiểm tra bài cũ:

– Đọc thuộc lòng bài thơ “Tôi yêu em”. Phân tích sự cao thượng chân thành trong tình yêu của Pu-skin.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Tình yêu đôi lứa là đề tài muôn thuở song chưa hề cũ trong thi ca bởi tình yêu như tấm lụa hứng trọn và nâng niu, nuôi dưỡng những cung bậc cảm xúc phong phú của con người. Và khi đã yêu, mọi đôi lứa đang yêu thường có một khát khao giao cảm và thấu hiểu với người mình yêu. Nhưng nào có dễ gì, bởi “Dầu tin tưởng: chung một đời, một mộng/ Em là em, anh vẫn cứ là anh/ Có thể nào qua Vạn Lý Trường Thành/ Của hai vũ trụ chứa đầy bí mật.” Dù yêu nhau, khao khát hiểu nhau nhưng dường như điều đó là không thể. Ngày hôm nay, để có hiểu hơn về nét tâm lý vừa xa  lạ lại vừa gần gụi và không kém phần đáng yêu, đồng thời hiểu được những chân lý – nghịch lý trong tình yêu, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào tìm hiểu Bài thơ số 28 của R.Targo.

Bài thơ số 28 trong tập Người làm vườn là bài thơ tình nổi tiếng của Ta-go và là một  trong những bài thơ tình nổi tiếng thế giới. Bài thơ thể hiện một quan niệm rất đúng đắn và tiến bộ về tình yêu. Tình yêu là diệu kì và bí ẩn. Yêu là khao khát khám phá thế giới tâm hồn của người mình yêu, là khát khao đồng cảm và đồng điệu.   

           

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

 

Hoạt động của GV và HS       

Nội dung  cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

-GV: Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả và hiểu biết của em về tập thơ Người làm vườn?

(Tagore sinh tại Kalculta trong một gia đình thuộc đẳng cấp Brahman – đẳng cấp cao nhất trong xã hội Ấn Độ (Brahman – Kshastriya – Vaisya – Soudra – Pariah). Cha của Tagore là một điền chủ giàu có đồng thời là một nhà cải cách tôn giáo, có nhiều đóng góp cho xã hội Ấn Độ. Tagore đi học ở trường một thời gian ngắn sau đó ở nhà học với cha. Năm 8 tuổi, ông đã nổi tiếng giỏi văn nhất vùng Bengal; 13 tuổi có thể sáng tác nhạc, họa, đọc sách cổ bằng tiếng Phạn và dịch kịch Shakespeare; 17 tuổi sang Anh du học; năm 1880 trở về Ấn Độ, viết vở nhạc kịch đầu tiên. Những năm tháng sau đó cho đến cuối đời, Tagore không ngừng cống hiến cho nền văn hóa Ấn Độ và thế giới với những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội.)

 

-GV: Em hãy nêu hiểu biết của mình về Bài thơ số 28?

(Tagore viết thơ tình sau khi vợ ông là bà Mirnalini Devi qua đời. Rất nhiều bài thơ hay được ông viết trong khoảng thời gian này, trong đó có Bài thơ số 28. Trong nguyên bản tiếng Anh mà Tagore dịch, bài thơ này được viết theo thể thơ văn xuôi, gồm 12 câu. Đây là một trong những bài thơ hay nhất trong tập Người làm vườn.

*Đọc hiểu văn bản

 

-GV: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ(chú ý đến đoạn, mạch, nhịp điệu của bài thơ để đọc diễn cảm, giọng thiết tha, trìu mến, chân thành).

-GV: Qua việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết bài thơ được chia thành mấy phần? Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ?

(Bài thơ được chia thành ba phần:

+Phần 1 (Từ đầu đến…không biết gì tất cả về anh): Khát vọng hòa hợp trong tình yêu.

+Phần 2 (Tiếp đến…em có biết gì về biên giới của nó đâu):  Khát vọng dâng hiến trong tình yêu.

+Phần 3(Còn lại đến hết): Sự vô cùng của cuộc đời – trái tim – tình yêu.

Cuối mỗi phần đều có câu chuyển ý Em chẳng thể biết tất cả về anh.)

 

-GV: Mở đầu là hình ảnh đôi mắt. Đôi mắt là hình ảnh thể hiện điều gì?

(Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, là điều khiến người ta nhớ nhung khi xa cách: “Những đêm dài hành quân nung nấu/ Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”. Với Shakespear: “Ánh mắt là ngôn ngữ chân thành nhất của tình yêu”. Với tư cách là một triết gia, Tagore luôn tìm hiểu, khám phá bản chất của tình yêu . Ông luôn băn khoăn, tự hỏi: “Tình yêu bắt đầu từ đâu”. Và trong Bài thơ số 16, nhà thơ đã khẳng định: Tình yêu bắt đầu từ đôi mắt. “Tay nắm chặt tay, mắt dừng lâu trong mắt/Câu chuyện của lòng ta bắt đầu như vậy đó/ Ấy là đêm tháng ba trăng tỏ/ Hương Kena dịu dàng tỏa khắp không trung”. Cũng chính vì có quan niệm tình yêu bắt đầu từ “đôi mắt”, nên nhà thơ đã dùng “đôi mắt” để phân tích tâm linh, để miêu tả thế giới nội tâm của con người.)

-GV: Đôi mắt được miêu tả như thế nào? Miêu tả đôi mắt em nhằm nói lên khao khát gì trong tình yêu?

 

-GV: Em cảm nhận điều gì về hình ảnh so sánh trong đoạn thơ này?

(Đôi mắt cô gái buồn, chất chứa những câu hỏi khám phá thế giới tình cảm bí ẩn của chàng trai, được so sánh với hình ảnh trăng muốn thăm dò biển cả. Trăng muôn đời vẫn muốn soi sáng để biết lòng biển nông sâu, cũng như con người luôn muốn tận hiểu tình yêu mà người tình dành cho mình. Suy cho cùng, khám phá, cắt nghĩa tình yêu cũng là một cách thức để khẳng định mình đang được sống trong hạnh phúc của tình yêu. Cô gái trong bài thơ “Hoa doi” của Xuân Quỳnh đã từng thổ lộ: “Đốt lòng em câu hỏi/ Yêu em nhiều không anh?”. Con người là thế, xưa cũng thế mà nay cũng thế, “vì mấy khi yêu mà chắc được yêu”. Khi đã “chắc” rồi thì lại luôn dằn vặt, tự hỏi : có được yêu nhiều hay không và nhiều đến mức nào. Nguyên nhân có lẽ xuất phát từ tâm lý “không bao giờ là đủ” trong tình yêu . Chúng ta dễ dàng bắt gặp điều này trong thơ Xuân Diệu:“Yêu tha thiết, thế vẫn còn chưa đủ/Phải nói yêu, trăm bận đến nghìn lần/Phải mặn nồng cho mãi mãi đêm xuân/Đem chim bướm thả trong vườn tình ái”

-GV:Trước những đòi hỏi đáng yêu của cô gái, chàng trai đã hành động  như thế nào?

( Như muốn giúp cô gái trả lời day dứt câu hỏi đó, chàng trai đã “không giấu một điều gì” để “cuộc đời trần trụi dưới mắt em”. Một loạt cụm từ gần nghĩa được sử dụng như “trần trụi” (bare), “không giấu điều gì”, (nothing hidden), “không giữ điều gì” (nothing held back), để khẳng định ước vọng hòa hợp tha thiết của chàng trai. Nhưng thực tế trớ trêu và đầy nghịch lý. Cô gái lại “không biết gì tất cả”. Cái nghịch lý này tồn tại cùng tình yêu, hiển nhiên như sự tồn tại của cuộc sống.

 

-GV: Nếu ở đoạn một đứng trước “đôi mắt băn khoăn” của cô gái, chàng trai không ngần ngại mở ngỏ tâm hồn thì sang đoạn hai, nhiệt thành hơn, chàng trai sẵn sàng dâng hiến cả cuộc đời mình cho người yêu.

: Khát vọng dâng hiến cuộc đời được  nhà thơ thể hiện bằng những hình ảnh  nào?

-GV: Những động tác “cài lên mái tóc em”,“ quàng vào cổ em” nhằm tôn vinh người yêu, làm cho người yêu xinh đẹp, đáng yêu hơn mà vẫn luôn được ở gần bên em. Ý thơ này rất gần với lời ước nguyện của Lemantor: “Nếu em là trăng, anh sẽ là sao ghì chặt em trong quỹ đạo quay tròn/ Nếu em là mây, anh sẽ là gió để nâng cánh em bay/Nếu em là dòng suối mát, anh sẽ là sỏi cát dưới chân em”. Có điều Lemantor làm những dòng thơ này khi mới vừa tròn 18 tuổi, còn Tagore thì đã ngoài 50, mặc dù vậy thì thơ ông vẫn hết sức trẻ trung, gợi cảm.

Từ việc đặt giả định, Tagore đi đến sự phủ định những giả thiết ấy bằng một “sự thực”:

-GV: Em hãy cho biết nghịch lý tình yêu mà nhà thơ muốn nói tới ở đây là gì?

-GV: Tác giả đã so sánh trái tim với những trạng thái tâm lý nào của con người? Em có nhận xét gì về việc lặp lại cấu trúc giả định ở đoạn thơ cuối?

 

-GV: Sử dụng những tương đồng, khác biệt giữa viên ngọc, đóa hoa với trái tim, giữa lạc thú, khổ đau với tình yêu, Tagore muốn nói điều  gì về cuộc đời, về trái tim?

-GV: Qua việc tìm hiểu bài thơ, em hãy khái quát về mối quan hệ giữa cô gái với cuộc đời chàng trai? Qua việc thể hiện mối tương quan đó, nhà thơ đã kết luận điều gì?

 

-GV: Từ một sự thực hiển nhiên đó, Tagore đã đúc kết triết lý nào về tình yêu?

(Cuộc đời là tình yêu với biểu hiện muôn màu của nó, mà tình yêu lại ẩn chứa những mâu thuẫn, đối lập, đòi hỏi con người phải khám phá và thống nhất. Nhưng khi tưởng chừng đã thống nhất được mâu thuẫn này thì mâu thuẫn mới lại phát sinh và cứ thế vòng tuần hoàn lại tiếp tục. Tình yêu tự nó trong khao khát chiếm lĩnh và thấu hiểu sẽ là nhân tố  mở ra bao điều kì diệu của cuộc đời.)

*Tổng kết giá trị nội dung – nghệ thuật

(Bài thơ toát lên âm hưởng của giọng điệu thơ tình qua cách thức bộc lộ về tình yêu mà ở đây là tình yêu đôi lứa . Bằng hình thức cấu trúc câu thơ theo lối giả định – khẳng định – phủ định, nhà thơ đã chỉ ra những nghịch lý trong tình yêu. Bài thơ diễn tả một nội dung triết lý về tình yêu, từ đó mở rộng ra ý nghĩa trong cuộc đời. Âm hưởng trữ tình tha thiết tạo ra sự trầm lắng suy tư đầy chất triết lý, vừa gợi mở cho độc giả niềm vui hướng tới tình yêu thiêng liêng, vừa tạo ra cảm giác kỳ diệu, bí ẩn của tình yêu, khiến người ta khao khát chiếm lĩnh nó. Nhưng, càng muốn chiếm lĩnh, càng muốn lý giải thì lại càng thấy tình yêu bí ẩn, và rồi muôn đời con người vẫn không lý giải nổi tình yêu. Xuân Diệu nói rằng:

“Làm sao định nghĩa nổi tình yêu!/Có nghĩa gì đâu, một buổi chiều/Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt/Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu…”. Và Xuân Quỳnh cũng băn khoăn không kém :“Sóng bắt đầu từ gió/Gió bắt đầu từ đâu/ Em cũng ko biết nữa/Khi nào ta yêu nhau”.

Vậy thì tình yêu là gì ? Đó là câu hỏi vẫn còn để ngõ, một “miền đất bí ẩn” đang chờ sự khám phá của tất cả những ai chưa yêu và đang yêu…)   I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

– R.Tagore (1861 – 1941): Là một nhà thơ, nhà văn, đồng thời là một  nhà văn hóa lớn, có nhiều đóng góp cho dân tộc Ấn Độ và nhân loại.

– Ông để lại một gia tài khổng lồ các tác phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau mà ở lĩnh vực nào cũng xuất sắc.

– Năm 1913, Tagore trở thành người châu Á đầu tiên được trao giải Nobel về văn học với tập Thơ Dâng.

2.Tập thơ Người làm vườn

– Là một trong những tập thơ nổi tiếng của Tagore, gồm 85 bài thơ được viết bằng tiếng Bengal, sau tự dịch sang tiếng Anh, xuất bản năm 1941.

– Tập thơ tiêu biểu cho phong cách giàu chất trữ tình, chất triết lý của Tagore, được dịch ra nhiều thứ tiếng.

3.Bài thơ số 28

– Các bài thơ trong tập Người làm vườn không có tên mà chỉ được đánh số.

– Bài thơ số 28 là bài thơ  nổi tiếng trong tập thơ Người làm vườn, có mặt trong nhiều tuyển tập thơ tình thế giới.

 

II. HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1.Đọc.Tìm bố cục

a.Đọc

b.Chia bố cục

+Phần 1 (Từ đầu đến…không biết gì tất cả về anh): Khát vọng hòa hợp trong tình yêu.

+Phần 2 (Tiếp đến…em có biết gì về biên giới của nó đâu):  Khát vọng dâng hiến trong tình yêu.

+Phần 3(Còn lại đến hết): Sự vô cùng của cuộc đời – trái tim – tình yêu.

 

2.Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết văn bản

a.Khát vọng hòa hợp trong tình yêu

– Đôi mắt: Cửa sổ tâm hồn, chứa đựng suy tư của con người. Với Tagore, đôi mắt còn là ngọn nguồn của tình yêu.

 

-Đôi mắt: Băn khoăn, buồn, muốn nhìn sâu vào tâm tưởng của anh.

=> Đôi mắt rụt rè, chất chứa suy tư khao khát khám phá thế giới tâm hồn bí ẩn của người yêu.

=>Tâm trạng chung của những người đang yêu.

-Hình ảnh so sánh tượng trưng:

+mắt em – trăng: Thế giới nội tâm phong phú, trong sáng.

+tâm tưởng của anh – biển cả: Thế giới bí ẩn, bao la.

=> Trăng và biển là biểu tượng thiên nhiên sóng đôi, thể hiện khát khao hòa chung tâm tưởng của đôi tình nhân được đẩy lên đỉnh điểm.

=>Hình ảnh so sánh trong sáng, diễm lệ, tiêu biểu cho quan niệm về con người của Tagore và Ấn Độ.

 

-Hành động của chàng trai:

+Chàng trai: cuộc đời trần trụi dưới mắt em, không giấu một điều gì,  (bare, nothing hidden, nothing held back)

=>Khẳng định ước muốn tha thiết muốn hòa hợp.

-Nghịch lý: Cô gái lại “không biết gì tất cả về anh”.

=>Cả hai cùng nỗ lực vươn tới nhau nhưng hiểu biết viên mãn về nhau có thể vẫn bất khả.

=>Triết lý tình yêu: Tình yêu luôn là sự khao khát hòa nhập và khám phá tâm hồn nhau bởi tình yêu luôn là một bí ẩn.

b.Khát vọng dâng hiến trong tình yêu

-Cấu trúc giả định: Nếu A chỉ là B.

-Hai câu thơ đầu khổ 2:

+đời anh chỉ là viên ngọc.

+đời anh chỉ là đóa hoa.

=>Hiện thực hóa cuộc đời (trừu tượng) thành những sự vật cụ thể, tượng trưng cho sự quý giá (ngọc) và thanh cao (hoa). Cuộc đời của thi nhân ngầm chứa sự quý giá và thanh cao ấy.

-Sự hi sinh của chàng trai:

+Nếu cuộc đời là viên ngọc: nguyện “đập vỡ”, “xâu thành chuỗi quàng vào cổ em”.

+Nếu cuộc đời là đóa hoa: “hái nó đặt lên mái tóc em”.

=> Kết hợp với những động từ mạnh: “đập” (break), “hái” (pluck) nhằm nhấn mạnh khát vọng tận hiến nồng nhiệt của chàng trai.

-Sự phủ định: Nhưng A (không là B) lại là C (Đời anh không là ngọc, là hoa mà là trái tim không biên giới)

-Cách ví von tình tứ: Em là nữ hoàng của vương quốc đó =>Tiếng nói của anh chàng si tình, nguyên dâng hiến trái tim vô biên cho người mình yêu.

=>Nghịch lý: Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu cuộc đời người mình yêu của cô gái, chàng trai đã không ngần ngại phơi bày cho cô thấy; nhưng càng muốn phơi bày bao nhiêu thì cô gái lại càng như rơi vào mê trận vô biên của trái tim và tình yêu. Càng tìm hiểu, tình yêu càng mông lung, khó nắm bắt.

c. Sự vô cùng của cuộc đời – trái tim – tình yêu

-Lặp lại cấu trúc giả định sóng đôi nhau:

+Trái tim (cụ thể) – phút giây lạc thú (trừu tượng) – nở ra thành nụ cười nhẹ nhõm.

+Trái tim (cụ thể) – khổ đau(trừu tượng) – tan thành lệ trong, phản chiếu nỗi niềm u ẩn.

=>Hai trạng thái tâm lý trái ngược nhau:  niềm vui và nỗi buồn, từ đó thể hiện khát khao phơi trải cho người mình yêu thấu suốt trái tim được dề dàng hơn.

-Cấu trúc phủ định: Nhưng A không là B mà lại là C.

=> Lặp cấu trúc phủ định kết hợp sử dụng tính từ trái nghĩa vui sướng – khổ đau, đòi hỏi (mong muốn) – giàu sang (sở hữu) cùng với tính từ chỉ sự vô hạn về không gian thời gian (vô biên, trường cửu)

=> Tô đậm đặc điểm của trái tim tình yêu: Trái tim tình yêu không hề đơn giản, nó là sự tổng hòa của những tâm trạng phức tạp, thậm chí là đối nghịch nhau. Tất cả những điều đó đều tồn tại không phải chỉ trong phút giây chốc  lát mà là mãi mãi.

-Nhà thơ đúc kết triết lý về tình yêu ở hai câu thơ cuối:

+Đoạn 1: Xuất phát từ đôi mắt băn khoăn buồn của cô gái, chàng trai đã phơi bày toàn bộ cuộc đời mình trước  mắt cô => Mối quan hệ: Cô gái – cuộc đời chàng trai là hai khách thể cùng tồn tại.

+Đoạn 2: Cô gái – nữ hoàng của vương quốc trái tim chàng trai => Mối quan hệ: Sở hữu.

+Đoạn 3: Trái tim anh ở gần em như chính đời em vậy => Mối quan hệ: Gần như đồng  nhất.

Thế nhưng ở cả ba khổ nhà thơ đều kết luận: Dù thế nào cô gái cũng không hề biết trọn, biết hết về cuộc đời – trái tim – tình yêu của chàng trai.

=>Đúc  kết triết lý mối quan hệ cuộc đời – trái tim – tình yêu

=>Logic lý trí trong  thơ: Cuộc đời khai sinh ra tình yêu nhưng chính tình yêu mới làm cuộc đời thăng hoa, mới biến điều hữu hạn thành vô hạn, biến điều bình dị hóa phi thường.

 

III.TỔNG KẾT

1. Nội dung

Bài thơ số 28 đòi hỏi con người hướng về một tình yêu hòa hợp về mặt tâm hồn. Tình yêu không bao giờ có giới hạn. Muốn có hạnh phúc trong tình yêu, muốn có tình yêu trọn vẹn chỉ có một cách là luôn khám phá cái bí ẩn, cái sâu xa của tình yêu.

2. Nghệ thuật

-Tagore đã vận dụng bút pháp hướng nội, thực  hiện lối cấu trúc theo tầng bậc: từ thấp lên cao hoặc ngược lại từ ngoài vào trong.

– Nghệ thuật  miêu tả thế giới nội tâm: Dùng hình ảnh “đôi mắt”

– Thủ pháp so sánh, tượng trưng, ẩn dụ.

– Chất suy tư triết lý: Các từ được lặp đi lặp lại: “if” (nếu), “only”(chỉ), “but”(nhưng) giả định rồi khẳng định, nhiều câu tưởng như nghịch lý mà lại rất có lý (câu 3,4,5 hoặc 2 câu cuối).

– Giọng điệu vừa bóng bẩy, trữ tình nhưng đồng thời cũng đầy chất triết lý.

C. Hoạt động luyện tập

Hình tượng so sánh trong câu thơ mở đầu:

Như   Đôi mắt em muốn nhìn vào     tâm tưởng của anh

          Trăng kia     muốn vào sâu       biển cả

thể hiện niềm khao khát gì trong tình yêu?

Gợi ý:

   Nghĩa bài thơ được diễn giải theo các tầng bậc từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ nghĩa thực đến nghĩa triết lí, và cảm xúc trong bài cũng được nâng dần theo các tầng nghĩa của bài. Sự đan chéo giữa lời lẽ của một người tình pha một triết gia làm cho ý nghĩa và cảm xúc trong bài thơ càng thêm sâu sắc, cao siêu.

   Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh so sánh thể hiện sự khát khao trong tình yêu:

   Đôi mắt băn khoăn của em buồn,

   Đôi mắt em muốn nhìn vào tâm tưởng của anh

   Như trăng kia muốn vào sâu biển cả.

   Đôi mắt – "cửa sổ tâm hồn", dưới con mắt nhà thơ, như ánh sáng kì diệu của trời đất, đang muốn rọi sáng tận đáy sâu của trái tim người yêu, như trăng kia muốn vào sâu biển cả. Câu thơ thể hiện một niềm khát khao mãnh liệt và sâu sắc – đó là niềm khao khát hoà hợp tâm hồn, là khát vọng muốn chan hoà và thấu hiểu người mình yêu. Nhưng đôi mắt ấy cũng đủ chứa một nỗi băn khoăn, u buồn vì khát khao trên là vô vọng. Rất chân thành, chàng trai thổ lộ: "Anh đã để cuộc đời anh trần trụi dưới mắt em – Anh không giấu em một điều gì". Nhưng thật là một nghịch lí: "Chính vì thế mà em không biết gì tất cá về anh". Bởi tất cả những điều em biết về anh đểu mới chỉ là những cái bể ngoài, còn cái đáy sâu thẳm trong tâm hồn anh, trái tim anh (những suy nghĩ, cảm xúc) có dễ đâu nắm bắt được và sẽ chẳng bao giờ có thể thấu hết được.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Cách nói nghịch lí không chỉ xuất hiện ở đoạn đầu:

Anh không giấu em một điều gì

Chính vì thế mà em không biết gì tất cả về anh

mà còn được sử dụng khá nhiều lần trong bài thơ. Hãy ghi lại những câu có cách nói nghịch lí như vậy. Cách nói ấy thể hiện điều kì diệu gì trong tình yêu?

Gợi ý:

    Cách nói nghịch lí

   Anh không giấu em một điều gì

   Chính vì thế mà em không biết gì tất cả về anh.

   Không chỉ xuất hiện ở đoạn đầu mà còn được sử dụng khá nhiều lần trong bài thơ. Cách nói ấy thể hiện một điều kì diệu trong tình yêu, đó là những cái bề ngoài thì dễ nắm bắt còn sự phong phú, phức tạp của trái tim thì không dễ đâu nắm bắt được. Cái quý giá nhất của cuộc đời chàng trai là một trái tim – một thế giới tinh thần bí ẩn, vô biên, một vương quốc mà em là nữ hoàng, là người làm chủ nó mà cũng không thể biết được biên giới của nó xa gần, rộng hẹp đến đâu. Đây chính là một khoảng cách không bao giờ phá nổi, một đỉnh cao không bao giờ bị chinh phục của tình yêu. Niềm hoà hợp, đồng cảm dù đẹp đẽ đến đâu cũng không bao giờ trọn vẹn bởi đặc tính này của trái tim con người.

   Bài thơ được kết cấu theo tầng bậc. Ý một: Anh xin dâng hiến trọn vẹn cuộc đời anh cho em. Ý hai: Nhưng không bao giờ em có thể chiếm lĩnh trọn vẹn trái tim anh. Hai ý này ngày càng được bổ sung ở mức độ cao hơn trong những lập luận của toàn bài.

   Sự đối lập giữa khát vọng giãi bày, dâng hiến, chan hoà vào tâm hồn người yêu và cái bí ẩn không gì khám phá nổi của trái tim là những đối lập tổn tại mãi mãi trong tình yêu. Sự hoà hợp trọn vẹn trong tình yêu là điều không thể đến, nhưng tình yêu luôn là niềm khao khát cái trọn vẹn ấy.

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố :

– Tâm lý, nguyện vọng của đôi nam nữ đang yêu ; đặc trưng tư duy người Ấn Độ.

2. Dặn dò:

– Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

– Soạn bài mới: Người trong bao (Sê-khốp).

Đọc văn.

Đọc thêm:  BÀI THƠ SỐ 28

                                                         R. Tago

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                       

– Cảm nhận được quan niệm của nhân vật trữ tình về tình yêu: tình yêu là sự hiểu biết, hòa điệu giữa hai con người, là sự hiến dâng và tự nguyện..    

– Thấy được kiểu cấu trúc của thơ sóng đôi.

LỚP 11A6 :

– Thấy rõ tâm lý, nguyện vọng của đôi nam nữ đang yêu đồng thời thấy được đặc trưng tư duy người Ấn Độ.

– Thấy được sự kết hợp giữa chất trữ tình và trí tuệ trong thủ pháp nghệ thuật khiến cho bài thơ có sức gợi cảm mãnh liệt.

– Nắm được đặc trưng tư duy của người Ấn Độ qua cách tư duy thơ Targo – triết lý và trữ tình.

b. Kĩ năng                                    

– Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.     

– Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ.

c. Tư duy, thái độ                                                    

– Giáo dục văn hóa tình yêu tuổi trẻ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

2. Kiểm tra bài cũ:

– Đọc thuộc lòng bài thơ “Tôi yêu em”. Phân tích sự cao thượng chân thành trong tình yêu của Pu-skin.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Tình yêu đôi lứa là đề tài muôn thuở song chưa hề cũ trong thi ca bởi tình yêu như tấm lụa hứng trọn và nâng niu, nuôi dưỡng những cung bậc cảm xúc phong phú của con người. Và khi đã yêu, mọi đôi lứa đang yêu thường có một khát khao giao cảm và thấu hiểu với người mình yêu. Nhưng nào có dễ gì, bởi “Dầu tin tưởng: chung một đời, một mộng/ Em là em, anh vẫn cứ là anh/ Có thể nào qua Vạn Lý Trường Thành/ Của hai vũ trụ chứa đầy bí mật.” Dù yêu nhau, khao khát hiểu nhau nhưng dường như điều đó là không thể. Ngày hôm nay, để có hiểu hơn về nét tâm lý vừa xa  lạ lại vừa gần gụi và không kém phần đáng yêu, đồng thời hiểu được những chân lý – nghịch lý trong tình yêu, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào tìm hiểu Bài thơ số 28 của R.Targo.

Bài thơ số 28 trong tập Người làm vườn là bài thơ tình nổi tiếng của Ta-go và là một  trong những bài thơ tình nổi tiếng thế giới. Bài thơ thể hiện một quan niệm rất đúng đắn và tiến bộ về tình yêu. Tình yêu là diệu kì và bí ẩn. Yêu là khao khát khám phá thế giới tâm hồn của người mình yêu, là khát khao đồng cảm và đồng điệu.   

          

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

 

Hoạt động của GV và HS       

Nội dung  cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

-GV: Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả và hiểu biết của em về tập thơ Người làm vườn?

(Tagore sinh tại Kalculta trong một gia đình thuộc đẳng cấp Brahman – đẳng cấp cao nhất trong xã hội Ấn Độ (Brahman – Kshastriya – Vaisya – Soudra – Pariah). Cha của Tagore là một điền chủ giàu có đồng thời là một nhà cải cách tôn giáo, có nhiều đóng góp cho xã hội Ấn Độ. Tagore đi học ở trường một thời gian ngắn sau đó ở nhà học với cha. Năm 8 tuổi, ông đã nổi tiếng giỏi văn nhất vùng Bengal; 13 tuổi có thể sáng tác nhạc, họa, đọc sách cổ bằng tiếng Phạn và dịch kịch Shakespeare; 17 tuổi sang Anh du học; năm 1880 trở về Ấn Độ, viết vở nhạc kịch đầu tiên. Những năm tháng sau đó cho đến cuối đời, Tagore không ngừng cống hiến cho nền văn hóa Ấn Độ và thế giới với những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội.)

 

-GV: Em hãy nêu hiểu biết của mình về Bài thơ số 28?

(Tagore viết thơ tình sau khi vợ ông là bà Mirnalini Devi qua đời. Rất nhiều bài thơ hay được ông viết trong khoảng thời gian này, trong đó có Bài thơ số 28. Trong nguyên bản tiếng Anh mà Tagore dịch, bài thơ này được viết theo thể thơ văn xuôi, gồm 12 câu. Đây là một trong những bài thơ hay nhất trong tập Người làm vườn.

*Đọc hiểu văn bản

-GV: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ(chú ý đến đoạn, mạch, nhịp điệu của bài thơ để đọc diễn cảm, giọng thiết tha, trìu mến, chân thành).

-GV: Qua việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết bài thơ được chia thành mấy phần? Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ?

(Bài thơ được chia thành ba phần:

+Phần 1 (Từ đầu đến…không biết gì tất cả về anh): Khát vọng hòa hợp trong tình yêu.

+Phần 2 (Tiếp đến…em có biết gì về biên giới của nó đâu):  Khát vọng dâng hiến trong tình yêu.

+Phần 3(Còn lại đến hết): Sự vô cùng của cuộc đời – trái tim – tình yêu.

Cuối mỗi phần đều có câu chuyển ý Em chẳng thể biết tất cả về anh.)

 

-GV: Mở đầu là hình ảnh đôi mắt. Đôi mắt là hình ảnh thể hiện điều gì?

(Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, là điều khiến người ta nhớ nhung khi xa cách: “Những đêm dài hành quân nung nấu/ Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”. Với Shakespear: “Ánh mắt là ngôn ngữ chân thành nhất của tình yêu”. Với tư cách là một triết gia, Tagore luôn tìm hiểu, khám phá bản chất của tình yêu . Ông luôn băn khoăn, tự hỏi: “Tình yêu bắt đầu từ đâu”. Và trong Bài thơ số 16, nhà thơ đã khẳng định: Tình yêu bắt đầu từ đôi mắt. “Tay nắm chặt tay, mắt dừng lâu trong mắt/Câu chuyện của lòng ta bắt đầu như vậy đó/ Ấy là đêm tháng ba trăng tỏ/ Hương Kena dịu dàng tỏa khắp không trung”. Cũng chính vì có quan niệm tình yêu bắt đầu từ “đôi mắt”, nên nhà thơ đã dùng “đôi mắt” để phân tích tâm linh, để miêu tả thế giới nội tâm của con người.)

-GV: Đôi mắt được miêu tả như thế nào? Miêu tả đôi mắt em nhằm nói lên khao khát gì trong tình yêu?

 

-GV: Em cảm nhận điều gì về hình ảnh so sánh trong đoạn thơ này?

 

(Đôi mắt cô gái buồn, chất chứa những câu hỏi khám phá thế giới tình cảm bí ẩn của chàng trai, được so sánh với hình ảnh trăng muốn thăm dò biển cả. Trăng muôn đời vẫn muốn soi sáng để biết lòng biển nông sâu, cũng như con người luôn muốn tận hiểu tình yêu mà người tình dành cho mình. Suy cho cùng, khám phá, cắt nghĩa tình yêu cũng là một cách thức để khẳng định mình đang được sống trong hạnh phúc của tình yêu. Cô gái trong bài thơ “Hoa doi” của Xuân Quỳnh đã từng thổ lộ: “Đốt lòng em câu hỏi/ Yêu em nhiều không anh?”. Con người là thế, xưa cũng thế mà nay cũng thế, “vì mấy khi yêu mà chắc được yêu”. Khi đã “chắc” rồi thì lại luôn dằn vặt, tự hỏi : có được yêu nhiều hay không và nhiều đến mức nào. Nguyên nhân có lẽ xuất phát từ tâm lý “không bao giờ là đủ” trong tình yêu . Chúng ta dễ dàng bắt gặp điều này trong thơ Xuân Diệu:“Yêu tha thiết, thế vẫn còn chưa đủ/Phải nói yêu, trăm bận đến nghìn lần/Phải mặn nồng cho mãi mãi đêm xuân/Đem chim bướm thả trong vườn tình ái”

-GV:Trước những đòi hỏi đáng yêu của cô gái, chàng trai đã hành động  như thế nào?

( Như muốn giúp cô gái trả lời day dứt câu hỏi đó, chàng trai đã “không giấu một điều gì” để “cuộc đời trần trụi dưới mắt em”. Một loạt cụm từ gần nghĩa được sử dụng như “trần trụi” (bare), “không giấu điều gì”, (nothing hidden), “không giữ điều gì” (nothing held back), để khẳng định ước vọng hòa hợp tha thiết của chàng trai. Nhưng thực tế trớ trêu và đầy nghịch lý. Cô gái lại “không biết gì tất cả”. Cái nghịch lý này tồn tại cùng tình yêu, hiển nhiên như sự tồn tại của cuộc sống.

 

-GV: Nếu ở đoạn một đứng trước “đôi mắt băn khoăn” của cô gái, chàng trai không n

 

Leave a Comment