Giáo án bài Chữa lỗi diễn đạt theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 39 Chữa lỗi diễn đạt (Lỗi lôgíc) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:  Nhận ra lỗi và biết cách sửa lỗi trong những câu được SGK …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

39 Chữa lỗi diễn đạt

(Lỗi lôgíc)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:  Nhận ra lỗi và biết cách sửa lỗi trong những câu được SGK dẫn ra, qua đó trau dồi khả năng lựa chọn cách diễn đạt đúng trong những trường hợp tương tự khi nói, viết.

2. Năng lực: HS có kĩ năng diễn đạt hợp lôgic. Năng lực diễn đạt đúng và hay.

3. Phẩm chất: HS có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ để vận dụng vào đời sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

– Lập kế hoạch bài học

– Học liệu: phiếu học tập

2. Chuẩn bị của học sinh

– HS: Chuẩn bị SGK,  soạn bài mới.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

Hoạt  động của giáo viên và học sinh        Nội dung (ghi bảng)

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (3 phút)

1. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động chung cả lớp

3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập .

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

– Học sinh tự đánh giá lẫn nhau.

– Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

*Chuyển giao nhiệm vụ

– Giáo viên yêu cầu HS quan sát bảng phụ: 1 đoạn trích từ bài tập làm văn của 1 HS.

– Gọi 1 HS đọc và đặt câu hỏi chung cho lớp:

? Các em có nhận xét gì về cách diễn đạt ở đoạn văn trên?

– Cả lớp cùng quan sát đoạn văn, suy nghĩ để chuẩn bị trả lời

* Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh suy nghĩ độc lập, trả trả lời câu hỏi GV

– Giáo viên gợi ý để HS trình bày

– Dự kiến sản phẩm:

+ Đoạn văn diễn đạt lủng củng.

*Báo cáo kết quả

GV gọi 1,2 học sinh trình bày nhận xét của mình về đoạn văn tại chỗ. Trong khi bạn trình bày, cả lớp chú ý lắng nghe.

* Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

– Giáo viên nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài.

Trong quá trình tạo lập văn bản nói và viết, chúng ta thường hay mắc lỗi dùng từ do lặp từ, lẫn lộn giữa các từ gần âm hay không hiểu nghĩa của từ. Bên cạnh đó, chúng ta cũng hay mắc lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc).

   Tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu một số lỗi lô-gíc thường mắc và hướng dẫn các em cách khắc phục các lỗi đó.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI    (32 phút)

Hoạt động 1 : Phát hiện và sửa lỗi

1. Mục tiêu:  Giúp học sinh nhận ra lỗi và biết cách sửa chữa lỗi tại những câu được dẫn ra

2. Phương thức thực hiện:

– Dạy học theo nhóm

– Kĩ thuật hợp tác.

3. Sản phẩm hoạt động:

– Phiếu học tập cá nhân và nhóm.

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

– Học sinh đánh giá lẫn nhau.

– Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ

– Giáo viên yêu cầu HS theo dõi các ví dụ trong SGK và thảo luận nhóm câu hỏi sau:

? Phát hiện các lỗi sai và sửa lại các câu đó cho đúng?

? Giải thích tại sao không thể dùng cách diễn đạt như vậy?

– Học sinh tiếp nhận câu hỏi thảo luận

* Thực hiện nhiệm vụ

– Nhóm trưởng điều hành, HS làm việc cá nhân vào phiếu của mình, sau đó thảo luận trong nhóm và thống nhất ý kiến chung vào phiếu học tập.

– Trong quá trình HS thảo luận, giáo viên quan sát, giúp đỡ ….

– Dự kiến sản phẩm:

a. Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập khác.

Sửa lại:

+ Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt giấy bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác.

+ Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng sinh hoạt khác.

+ Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập.

* Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A và B khác” thì A và B phải cùng loại, trong đó B là từ ngữ có nghĩa rộng, A là từ ngữ có nghĩa hẹp.

b. Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá  nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

– Trong câu không thể diễn đạt là “thanh niên nói chung và bóng đá nói riêng” được, vì “thanh niên và bóng đá” thuộc hai loại khác nhau cho nên không thể kết hợp với nhau như thế được.

– Sửa lại: + Trong thanh niên nói chung và trong sinh viên nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

                    + Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.

* Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A nói chung và b nói riêng” thì A phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ ngữ B.

c.  “Lão Hạc”, “Bước đường cùng” và Ngô tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.

Sửa lại: + “Lão Hạc”, “Bước đường cùng” và “Tắt đèn” đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.

                    + Nam Cao, Nguyễn Công Hoan và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.

* Khi viết một kiểu câu kết hợp “A, B và C” (các yếu tố có mối quan hệ đẳng lập với nhau) thì A B, C phải là những từ ngữ thuộc cùng một trường từ vựng, biểu thị những khái niệm thuộc cùng một phạm trù.

d.  Em muốn trở thành một người trí thức hay một bác sĩ?

Sửa lại: + Em muốn trở thành một người tri thức hay một thuỷ thủ?

                  + Em muốn trở thành một giáo viên hay một bác sĩ?

* Câu hỏi lựa chọn A hay thì A không bao hàm B và ngược lại.

e.  Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về ngôn từ.

– Trong câu, A ( nghệ thuật) bao hàm B ( ngôn từ), trong giá trị nghệ thuật của một tác phẩm văn học có giá trị ngôn từ, vì vậy câu này sai.

 – Sửa lại: + Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung.

                  + Bài thơ không chỉ hay về bố cục mà còn sắc sảo về ngôn từ.

                  + Bài thơ hay về nghệ thuật nói chung, sắc sảo về ngôn từ nói riêng.

* Khi viết câu có kiểu kết hợp “không chỉ A mà còn B” thì A và B không bao giờ là những từ ngữ có quan hệ rộng – hẹp với nhau, nghĩa là A không bao hàm B và b cũng không bao hàm A.

g. Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì mặc áo ca rô.

– Cao gầy và mặc áo ca rô không cùng trường từ vựng

– Sửa lại: + Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì lùn và mập.

                    + Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì mặc áo trắng, còn một người thì mặc áo ca rô.

h. Chị Dậu rất cần cù, chịu khó nên chị rất mực yêu thương chồng con.

 

Sửa lại: Chị Dậu rất cần cù, chịu khó và rất mực yêu thương chồng con.

* A và B không phải là quan hệ nhân quả thì không dùng quan hệ từ nên.

i. Nếu không phát huy được những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không có  được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó.

 – Sửa lại: Nếu không phát huy được những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không thể hoàn thành được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó.

* A và B không phải là quan hệ điều kiện- kết quả nên không dùng cặp quan hệ từ nếu…thì được.

k. Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khoẻ vừa giảm tuổi thọ của con người.

– Mục đích của người viết: Chỉ ra tác hại nhiều mặt của việc hút thuốc, sử dụng cặp từ “vừa… vừa” song chỉ nói tác hại của nó đối với sức khoẻ (giảm tuổi thọ).

– Sửa lại: Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khoẻ vừa tốn kém về tiền bạc.

* Khi dùng cặp vừa..vừa thì A, B phải bình đẳng nhau, không cái nào bao hàm cái nào

*Báo cáo kết quả

– Đại diện 4 nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình

*Đánh giá kết quả

– GV gọi nhóm trưởng mỗi nhóm tự nhận xét, đánh giá về ý thức tham gia thảo luận của các thành viên trong nhóm.

– Gọi HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung và có thể đưa ra những câu hỏi tranh luận về nội dung thảo luận.

– GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của lớp (nhóm); phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hoá các kiến thức mà HS đã được thông qua hoạt động.

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(8 PHÚT)

1. Mục tiêu: Giúp HS hệ thống được kiến thức đã học trong tiết học

2. Phương thức thực hiện:

– Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

– Kĩ thuật đặt câu hỏi

3. Sản phẩm hoạt động:

– Vở ghi

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

– Học sinh tự đánh giá.

– Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

*Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ

– Yêu cầu HS dựa vào bài học làm  bài tập

*Học sinh thực hiện nhiệm vụ

– HS làm bài độc lập

– Dự kiến sản phẩm:

Bài tâp 1: Viết đoạn văn ngắn từ 7 đến 9 câu suy nghĩ về vai trò của thể dục thể thao đối với sức khoẻ con người.

Bài tập 2: Trao đổi với các bạn đoạn văn vừa viết, tìm và phát hiện các lỗi sai trong cách diễn đạt.

*Báo cáo kết quả

– gọi 3,4 HS trình bày.

*Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG(02 PHÚT)

1. Mục tiêu: Giúp Hs biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.

2. Phương thức thực hiện: cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: vở ghi

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

 – Học sinh tự đánh giá.

 – Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

GV nêu yêu cầu: ? Tìm và chữa lỗi (tương tự ) trong bài tập làm văn số 6 của mình.

 ? Phát hiện và sửa các lỗi sai trong lời nói hằng ngày của người thân, bạn bè?

HOẠT ĐỘNG 5:  HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG

1. Mục tiêu: Thúc đẩy ý thức tự học, tự tìm tòi để mở rộng kiến thức môn học

2. Phương thức thực hiện: cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: tư liệu

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

– Học sinh tự đánh giá.

– Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

GV nêu yêu cầu: ? Phát hiện và sửa các lỗi sai trong lời nói hằng ngày của người thân, bạn bè hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng?         

a. Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A và B khác” thì A và B phải cùng loại, trong đó B là từ ngữ có nghĩa rộng, A là từ ngữ có nghĩa hẹp.

b. Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A nói chung và b nói riêng” thì A phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ ngữ B.

c. Khi viết một kiểu câu kết hợp “A, B và C” (các yếu tố có mối quan hệ đẳng lập với nhau) thì A B, C phải là những từ ngữ thuộc cùng một trường từ vựng, biểu thị những khái niệm thuộc cùng một phạm trù.

d. Câu hỏi lựa chọn A hay thì A không bao hàm B và ngược lại.

e.  Khi viết câu có kiểu kết hợp “không chỉ A mà còn B” thì A và B không bao giờ là những từ ngữ có quan hệ rộng – hẹp với nhau, nghĩa là A không bao hàm B và b cũng không bao hàm A.

g. A trái B (AB được biểu thị = những từ thuộc cùng 1 trường từ vựng độc lập nhau trong 1 phần.

h. A và B không phải là quan hệ nhân quả thì không dùng quan hệ từ nên.

i. A và B không phải là quan hệ điều kiện- kết quả nên không dùng cặp quan hệ từ nếu…thì được.

k. Khi dùng cặp vừa..vừa thì A, B phải bình đẳng nhau, không cái nào bao hàm cái nào

 

IV. RÚT KINH NGHIỆM:                                                                            

Leave a Comment