Giáo án bài đọc sách báo về trường học môn tiếng việt lớp 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file Bài 5: ngôi nhà thứ hai Tự đọc sách báo: đọc sách báo về trường học (2 tiết) I. Mục tiêu     1. Mức độ, năng lực, …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

Bài 5: ngôi nhà thứ hai

Tự đọc sách báo: đọc sách báo về trường học

(2 tiết)

I. Mục tiêu    

1. Mức độ, năng lực, yêu cầu cần đạt

– Năng lực đặc thù: Tìm tòi, đọc sách.

– Năng lực riêng:

+ Năng lực ngôn ngữ:

         Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách mình mang tới lớp.

         Đọc trôi chảy, to, rõ cho các bạn nghe một đoạn vừa đọc trong 2 tiết học (phát âm đúng các từ ngữ; ngắt nghỉ hơi đúng theo các dấu câu và theo nghĩa, tốc độ đọc phù hợp với lớp 2).

+ Năng lực văn học:

         Nhận biết bài văn xuôi, thơ.

         Biết bày tỏ sự yêu thích với một số từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.

         Biết liên hệ nội dung bài với ngôi trường mình đang học.

3. Phẩm chất

– Biết tự tìm sách báo mang đến lớp, hình thành được thói quen tự đọc sách báo.

– Rút ra được những bài học từ sách báo để vận dụng vào đời sống.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên

– Giáo án.

– Máy tính, máy chiếu.

– Một số đầu sách hay, phù hợp với tuổi thiếu nhi. Hình thành 1 giá sách, một thư viện mini của lớp.

– Truyện đọc lớp 2 – NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Đối với học sinh

– SGK.

– Vở bài tập Tiếng Việt 2, tập một.

– Một số đầu sách hay, phù hợp với tuổi thiếu nhi. Hình thành 1 giá sách, một thư viện mini của lớp.

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC

– PPDH chính: tổ chức HĐ.

– Hình thức dạy học chính: HĐ độc lập (làm việc độc lập), HĐ nhóm (thảo luận nhóm), HĐ lớp.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV       HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Giới thiệu bài

Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh và từng bước làm quen bài học.

Cách tiến hành:

– GV giới thiệu: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng đọc sách báo viết về trường học.

2. HĐ 1: Tìm hiểu YC của bài học

Mục tiêu: Tìm hiểu và hoàn thành yêu cầu bài học.

Cách tiến hành:

– GV mời 3 HS lần lượt đọc YC của 3 BT.

– GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS, YC mỗi HS bày trước mặt quyển sách mình mang đến (có thể là truyện, thơ, sách khoa học, truyện tranh, Truyện đọc lớp 2).

– GV mời một vài HS giới thiệu (làm mẫu) với các bạn quyển sách của mình: tên sách, tên tác giả, tên NXB.

2. HĐ 2: Tự đọc sách

Mục tiêu: Hình thành thói quen tự đọc sách.

Cách tiến hành:

– GV nêu YC của BT 2.

– GV yêu cầu HS đọc truyện mình đem đến lớp. Với những HS không đem truyện đến lớp, GV yêu cầu cá em đọc hai câu chuyện trong SGK: Đóa hoa rừng, Ngôi trường xanh.

3. HĐ 3: Đọc cho các bạn nghe

Mục tiêu: Tự tin đọc truyện trước lớp cho các bạn nghe.

Cách tiến hành:

– GV mời một số HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc lại to, rõ những gì vừa đọc. GV lưu ý HS có thể đọc một đoạn/ bài ngắn.

– Sau khi HS đọc xong, GV đề nghị cả lớp vỗ tay, tuyên dương bạn. GV tổ chức cho cả lớp thảo luận, các bạn bên dưới có thể đặt CH.

4. Củng cố, dặn dò

Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, chuẩn bị cho tiết học sau.

Cách tiến hành:

– GV nhắc HS ôn lại bài cũ và chuẩn bị bài học mới.    

– 3 HS lần lượt đọc YC của 3 BT.

– Mỗi HS bày trước mặt quyển sách mình mang đến.

– Một vài HS giới thiệu với các bạn quyển sách của mình.

– HS lắng nghe.

– HS đọc truyện.

– Một số HS đứng trước lớp, đọc cho cả lớp nghe.

– Cả lớp vỗ tay, tuyên dương. Cả lớp thảo luận.

– HS lắng nghe, ghi nhớ chuẩn bị cho tiết học sau.

Bài 4: em yêu bạn bè

Chia sẻ về chủ điểm & bài đọc 1: em yêu bạn bè

(2 tiết)

I. Mục tiêu

1. Mức độ, năng lực, yêu cầu cần đạt

– Nhận biết nội dung chủ điểm.

– Năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.

– Năng lực riêng:

+ Năng lực ngôn ngữ:

         Đọc đúng đoạn trích bài thơ Giờ ra chơi. Phát âm đúng các từ ngữ khó. Ngắt đúng nhịp giữa các dòng thơ; nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.

         Hiểu được nghĩa của từ ngữ trong bài; trả lời được các CH, hiểu được bài thơ: Giờ ra chơi, sân trường trở nên sôi động, nhộn nhịp bởi những trò chơi, tiếng nói, tiếng cười của các bạn HS. Giờ ra chơi thật vui, ấm áp tình cảm bạn bè.

         Luyện tập về những tiếng bắt vần trong thơ.

+ Năng lực văn học:

         Biết bày tỏ sự yêu thích đối với những hình ảnh đẹp trong bài thơ.

2. Phẩm chất

– Thân thiện, yêu thương bạn bè.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên

– Giáo án.

– Máy tính, máy chiếu.

2. Đối với học sinh

– SGK.

– Vở bài tập Tiếng Việt 2, tập một.

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC

– PPDH chính: tổ chức HĐ.

– Hình thức dạy học chính: HĐ độc lập (làm việc độc lập), HĐ nhóm (thảo luận nhóm), HĐ lớp (trò chơi phỏng vấn).

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV       HOẠT ĐỘNG CỦA HS

CHIA SẺ VỀ CHỦ ĐIỂM (15 phút)

Mục tiêu: Giúp HS nhận biết được nội dung của toàn bộ chủ điểm, tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.

Cách tiến hành:

– GV giới thiệu tên chủ điểm mới: Em yêu bạn bè. GV mời cả lớp quan sát tranh:

– GV mời 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 YC của bài Chia sẻ.

– GV yêu cầu HS quan sát tranh và trao đổi ý kiến về các CH.

– GV mời 1 – 2 cặp HS hỏi – đáp, báo cáo kết quả.

– GV: Điều gì làm nên sức mạnh, chiến thắng của tập thể? Đó là sự đoàn kết. Sự đoàn kết, đồng lòng, hợp lực sẽ làm nên chiến thắng của đội chơi kéo co, của đội bóng, tạo ra những sản phẩm tốt trong dây chuyền sản xuất,…

Tiếp tục chủ điểm trước nói về những người bạn của em, trong chủ điểm Em yêu bạn bè, các em sẽ học những bài học nói về tình cảm gắn bó giữa những người bạn đang cùng em học tập, vui chơi trong nhà trường.

BÀI ĐỌC 1: GIỜ RA CHƠI (Hơn 1,5 tiết)

1. Giới thiệu bài

Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh và từng bước làm quen bài học.

Cách tiến hành:

– GV yêu cầu HS nói những điều các em nhìn thấy trong hình minh họa bài Giờ ra chơi.

– GV giới thiệu bài thơ: Bài thơ Giờ ra chơi hôm nay chúng ta học nói về ccs hoạt động, các trò chơi trong giờ ra chơi. Cụ thể như thế nào, chúng ta cùng đi vào bài học hôm nay nhé!

2. HĐ 1: Đọc thành tiếng

Mục tiêu: Đọc đúng đoạn trích bài thơ Giờ ra chơi. Phát âm đúng các từ ngữ khó. Ngắt đúng nhịp giữa các dòng thơ; nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.

Cách tiến hành:

– GV tổ chức cho HS đọc tiếp nối các khổ thơ, yêu cầu cả lớp đọc thầm theo.

– GV chiếu lên bảng BT giải nghĩa từ, mời một số HS báo cáo kết quả.

– GV nhận xét, chốt đáp án.

+ Nhịp nhàng: theo một nhịp…

+ Chao: nghiêng nhanh từ bên này sang bên kia…

+ Vun vút: chuyển động rất nhanh

+ Náo nức: hăm hở, phấn khởi

3. HĐ 2: Đọc hiểu

Mục tiêu: Hiểu được nghĩa của từ ngữ trong bài; trả lời được các CH, hiểu được bài thơ: Giờ ra chơi, sân trường trở nên sôi động, nhộn nhịp bởi những trò chơi, tiếng nói, tiếng cười của các bạn HS. Giờ ra chơi thật vui, ấm áp tình cảm bạn bè.

Cách tiến hành:

– GV yêu cầu HS đọc thầm bài thơ, thảo luận nhóm đôi theo các CH.

– GV mời một số HS trả lời CH trước lớp.

– GV và cả lớp nhận xét, chốt đáp án:

+ Câu 1: Em hiểu “từng đàn chim áo trắng” là ai?

Trả lời: Đó là từng nhóm HS mặc áo trắng đồng phục trông như từng đàn chim.

+ Câu 2: Các bạn làm gì trong giờ ra chơi?

Trả lời: Các bạn ùa ra ngoài sân trường. Chỗ này những bạn gái chơi nhảy dây. Đằng kia những bạn trai chơi đá cầu.

+ Câu 3: Những từ ngữ nào cho thấy các bạn chơi với nhau rất vui?

Trả lời: Tiếng cười thoải mái / Niềm vui dâng náo nức.

+ Câu 4: Các bạn làm gì sau giờ ra chơi?

Trả lời: Trống báo đã hết giờ ra chơi, HS nhanh chóng xếp hàng vào lớp để bắt đầu một bài học mới.

4. HĐ 3: Luyện tập

Mục tiêu: Luyện tập về những tiếng bắt vần trong thơ.

Cách tiến hành:

4.1. BT 1 (Tìm những tiếng ở cuối dòng thơ bắt vần với nhau trong khổ thơ 2)

– GV yêu cầu HS đọc thầm, làm bài trong VBT.

– GV mời một số HS báo cáo kết quả. GV chiếu lên bảng nội dung khổ thơ 2, mời HS đọc kết quả, GV ghi lại trên bảng lớp những tiếng bắt vần (bằng phấn màu khác nhau hoặc gạch chân 1 gạch / 2 gạch…):

Chỗ này những bạn gái

Chơi nhảy dây nhịp nhàng

Tiếng vui cười thoải mái

Chao nghiêng cánh lá bàng.

 Tiếng gái bắt vần với mái. / Tiếng nhàng bắt vần với bàng.

4.2. BT 2 (Tìm những tiếng ở cuối dòng thơ bắt vần với nhau trong một khổ thơ còn lại – khổ thơ 1 hoặc 3 hoặc 4)

– GV yêu cầu HS đọc thầm bài thơ, mỗi em chọn 1 khổ thơ, làm bài trong VBT: chỉ gạch chân tiếng bắt vần với nhau trong 1 khổ thơ. GV khuyến khích em nào làm nhanh có thể làm cả 3 khổ thơ.

– GV mời một số HS báo cáo kết quả. GV chiếu lên bảng bài thơ, mời mỗi HS đọc kết quả tìm tiếng bắt vần trong 1 khổ thơ, GV ghi lại trên bảng lớp:

Khổ thơ 1: Tiếng “chơi” bắt vần với “ngồi”. / Tiếng “trắng” bắt vần với “nắng”.

Khổ thơ 3: Tiếng “trai” bắt vần với “mai”. / Tiếng “vút” bắt vần với “nức”.

Khổ thơ 4: Tiếng “lớp” bắt vần với “lớp”. / Tiếng “vàng” bắt vần với “trang”.

 – GV: Các tiếng chơi và ngồi, vút và nức vần gần giống nhau những cũng được coi là bắt vần với nhau.           

– HS lắng nghe, quan sát.

– 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 YC của bài Chia sẻ.

– HS quan sát tranh và trao đổi ý kiến về các câu hỏi.

– 1 – 2 cặp HS hỏi – đáp, báo cáo kết quả:

+ Câu 1:

         HS 1: Các bạn rong bức tranh 1 đang làm gì?

         HS 2: Các bạn trong bức tranh 1 đang chơi trò chơi kéo co. Các bạn ở mỗi đội đều ra sức kéo mạnh sợi dây về bên đội mình.

+ Câu 2:

         HS 1: Trò chơi kéo co đòi hỏi người chơi những gì? Chọn các ý đúng.

         HS 2: Ý a và ý c đúng (Mọi người trong đội đều cố gắng. / Mọi người trong đội đều biết cách phối hợp với nhau). Nếu chỉ 1 người cố gắng thì không thắng được.

+ Câu 3:

         HS 1: Ngoài trò chơi kéo co, bạn còn biết những hoạt động nào cần có tập thể?

         HS 2: Ngoài trò chơi kéo co, những hoạt động cần có tập thể là múa hát tập thể, trực nhật, nhảy dây, nu na nu nống, trốn tìm, rồng rắn lên mây, bóng đá, bóng chuyền,…

– HS lắng nghe.

– HS nói những điều các em nhìn thấy trong hình minh họa bài Giờ ra chơi.

– HS lắng nghe.

– HS đọc tiếp nối các khổ thơ. Cả lớp đọc thầm theo.

– Một số HS trình bày kết quả trước lớp.

– HS lắng nghe GV nhận xét, chốt đáp án.

– HS đọc thầm bài thơ, thảo luận nhóm đôi theo các CH.

– Một số HS trả lời CH trước lớp.

– Cả lớp và GV chốt đáp án.

– HS đọc thầm, làm bài trong VBT.

– Một số HS báo cáo kết quả. Cả lớp lắng nghe bạn trả lời và nghe GV chốt đáp án.

– HS đọc thầm bài thơ, làm bài vào VBT.

– Một số HS báo cáo kết quả, các HS còn lại lắng nghe. Sau đó cả lớp nghe GV chốt đáp án, sửa bài vào VBT.

– HS lắng nghe.

 

Leave a Comment