Giáo án bài Hầu trời theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 4 Hầu trời –              TẢN ĐÀ –   I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU   STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

4 Hầu trời

–              TẢN ĐÀ –

 

I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU

 

STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết

 

1             

+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Tản Đà

               

Đ1

2              +  Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tác phẩm

                Đ2

3              + Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

                Đ3

4              + Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

                Đ4

5                Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của thơ thất ngôn trường thiên.

                Đ5

6              Biết cảm nhân, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Hầu Trời và các tác phẩm khác của Tản Đà nói riêng.

                N1

7              Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

                V1

NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

8              Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

Hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ.

                GT-HT

9              Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

                GQVĐ

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM

10           – Nhìn nhận đúng những dấu hiệu đổi mới thơ ca theo hướng hiện đại.

 –  Trân trọng ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của nhà thơ Tản Đà.

                TN

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học

(Thời gian)          Mục tiêu

                Nội dung dạy học trọng tâm        PP/KTDH chủ đạo             Phương án đánh giá

HĐ 1: Khởi động

(7phút) Kết nối -Đ1          Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả, tác phẩm Hầu Trời.                – Nêu và giải quyết vấn đề

– Đàm thoại, gợi mở        Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;

Do GV đánh giá.

HĐ 2: Khám phá kiến thức (20 phút)

                Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1, GT-HT,GQVĐ            I.Tìm hiểu chung.

 1. Tác giả

  2. Tác phẩm

 II. Đọc hiểu văn bản.

1. Giới thiệu câu chuyện

2. Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe

3. Thi nhân trò chuyện với trời

4. Bức tranh cuộc sống văn nhân dưới hạ giới.

III.Tổng kết: Rút ra những thành công đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

                Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy.       Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 3: Luyện tập (10 phút)             Đ3,Đ4,Đ5,GQVĐ               Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng           Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.

Kỹ thuật: động não

.               Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 4: Vận dụng (5 phút)               

Đ3, Đ4, Đ5, N1, GQVĐ    Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.         Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan.              Đánh giá qua sản phẩm graphics  qua trình bày do GV và HS đánh giá.

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 5: Mở rộng

(3 phút)                Đ5, V1   Tìm tòi, mở rộng kiến thức.         Thuyết trình; kĩ thuật sơ đồ tư duy           Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.

GV và HS đánh giá

 

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ

  – HS hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới về tác phẩm Hầu Trời.

b. Nội dung hoạt động: trả lời câu hỏi thông qua việc quan sát 2 bức tranh.

c. Sản phẩm:

 

 

– Những hình ảnh trên khiến em nhớ tới tác phẩm Muốn làm thằng cuội của tác giả Tản Đà

– Bài thơ chính là tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng bầu bạn với chị Hằng để thoát khỏi những thứ tầm thường ấy. Qua đó, cho ta thấy được một Tản Đà phóng túng, hóm hỉnh pha lẫn chút ngông.

d. Các bước dạy học:

HĐ CỦA GV

                HĐ CỦA HS

Chiếu 2 bức tranh.

Đặt 2 câu hỏi:Trả lời đúng những hình ảnh khiến em nhớ tới tác phẩm nào đã học của tác giả Tản Đà ? Qua bài thơ đó, em hiểu mong muốn gì của tác giả ? Mong muốn đó thể hiện con người tác giả là người như thế nào ?

– Nhận xét, cho điểm.    – Quan sát, trả lời nhanh.

 

GV dẫn vào bài : Ở lớp dưới , các em đã được làm quen với thi sĩ Tản Đà với ước muốn được  làm thằng Cuội để hằng năm mỗi rằm tháng tám lại tựa vai trông xuống thế gian cười.  Hôm nay các em một lần nữa sẽ bắt gặp cái chất ngông của nhà thơ của sông Đà núi Tản đó khi nghe ông kể lại câu chuyện hầu trời vừa lạ, vừa dí dỏm qua bài thơ  Hầu trời .

 

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỚI TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

 a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, GQVĐ

 b. Nội dung: 2 nội dung.

 c. Sản phẩm :

   1. Tác giả Tản Đà :

– Tản Đà (1889 – 1939), tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu.

– Quê: Khê Thượng – Bất Bạt – Hà Tây

(Bút danh Tản Đà là do nhà thơ ghép tên của các địa danh của quê hương ông: núi Tản, sông Đà).

– Tản Đà là “người của hai thế kỷ” – “người dạo bản đàn cho một cuộc hòa nhạc tân kì đang sắp sửa” (Hoài Thanh):

 + Sinh ra trong buổi giao thời, khi Hán học suy tàn, Tây học mới bắt đầu.

+ Xuất thân trong gia đình quan lại phong kiến nhưng lại sống theo phương thức của tư sản thành thị.

+ Học chữ Hán nhưng lại viết văn bằng chữ Quốc ngữ và ham học để tiến kịp thời đại.

+ Là nhà nho nhưng ít chịu khép mình trong khuôn phép nho gia.

+ Vừa sang tác theo các thể loại cũ (tứ tuyệt, bát cú, lục bát,…) ; vừa cho ra đời những bài thơ tự do theo hướng hiện đại hóa.

– Phong cách thơ Tản Đà:

+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khoáng, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.

+ Có t   hể xem thơ văn Tản Đà như gạch nối giữa hai thời đại văn học viết dân tộc: trung đại và hiện đại.

 + Tác phẩm tiêu biểu : ( sgk)

   2. Tác phẩm “Hầu trời”

– Xuất xứ : In trong tập « Còn chơi » (1921).

– Thể thơ : Thất ngôn cổ phong trường thiên.

Thể thơ này gồm 4 câu/7 tiếng/khổ ; kéo dài không hạn định số câu, số khổ ; vần nhịp tương đối tự do, phóng khoáng. Có khổ vần bằng, có khổ vần trắc. Thơ tự sự trữ tình, có cốt truyện mở đầu, phát triển, kết thúc, có các nhân vật và tình tiết… nhưng được kể bằng thơ và thấm đẫm cảm xúc trữ tình.

– Bố cục : 

Phần 1: Từ đầu à “Truyền cho văn sĩ ngồi chơi đấy” :Giới thiệu câu chuyện

Phần 2. Tiếp à “…ta chưa biết”: Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.

Phần 3: Còn lại: Thi nhân trò chuyện với Trời.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Trước hoạt động: Anh chị ấn tượng với đặc điểm nào về tác giả Tản Đà khi học bài Muốn làm thằng Cuội?

Trong hoạt động:*HS trả lời cá nhân dựa trên bài soạn ở nhà :

–              HS theo dõi phần tiểu dẫn SGK và cho biết những nét chính về tác giả Tản Đà và bài thơ Hầu trời.

 

–              Tại sao nói Tản Đà là “người của hai thế kỷ” – “người dạo bản đàn cho một cuộc hòa nhạc tân kì đang ắp sửa” (Hoài Thanh)?

 – GV nhận xét và kết luận.

– Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm

Em hãy nêu hoàn cảnh xuất xứ, thể thơ, bố cục của bài thơ?       – HS nhớ lại kiến thức và trả lời.

 HS làm việc cá nhân khoảng 2 phút

– HS suy nghĩ và trả lời

  HS sử dụng sgk

2. HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN

Nội dung 1: Giới thiệu câu chuyện

a. Mục tiêu: Đ2, Đ3, Đ4, GQVĐ

  b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận để làm nổi bật 2 nội dung:

    + Câu chuyện được kể.

    + Nghệ thuật giới thiệu câu chuyện

 c. Sản phẩm:

– Khổ thơ mở đầu  4 câu có tác dụng gây nghi vấn, gợi sự tò mò: Chuyện kể về một giấc mơ nhưng tác giả lại khẳng định nó là sự thật tác giả đã trải qua khiến cho câu chuyện mang không khí vừa thực vừa ảo.

– Điệp từ “thật” (Thật hồn! Thật phách!Thật thân thể! Thật được lên Tiên…): 4 lần / 2 câu;

– Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng định chắc chắn, củng cố niềm tin, gây ấn tượng là chuyện có thật hoàn toàn.

Ngay khổ thơ mở đầu, người đọc đã cảm nhận thấy một “cái tôi” cá nhân đầy chât lãng mạn, bay bổng pha lẫn nét “ngông” trong phong cách thơ của thi nhân.

=> Với lối vào đề thật độc đáo và có duyên làm cho câu chuyện tác giả sắp kể đầy lôi cuốn, hấp dẫn, gợi tò mò nơi người đọc.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: Nêu cảm nhận ban đầu về cách vào đề của Tản Đà?

Trong hoạt động: – GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp trong bàn:

+ Tác giả kể lại câu chuyện nằm mơ  xảy ra vào lúc nào và nói về việc gì?Nhân vật trong câu  chuyện là ai? Tâm trạng của nhân vật?

+  Nhận xét về nghệ thuật giới thiệu câu chuyện của tác giả trong phần 1 của bài thơ?  (Điệp từ “thật” cùng với cách ngắt nhịp trong câu 3 -4 có tác dụng gì?)

 HS thảo luận, cử đại diện từng 1 số bàn trả lời.

 GV yêu cầu HS sử dụng sgk         – HS nêu suy nghĩ ban đầu của cá nhân

HS suy nghĩ và trả lời (cá nhân)

HS sử dụng sgk

 

– HS thảo luận theo cặp 3p

– Đại diện báo cáo sản phẩm.

– Nhận xét sản phẩm cho nhóm bạn.

Nội dung 2: Cảnh đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:

a. Mục tiêu: Đ2, Đ3, Đ4, N1, GT-HT, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động : Trả lời câu hỏi tập trung vào 2 nội dung :

  + Thái độ của thi nhân khi đọc thơ.

  + Thái độ của trời và chư tiên khi nghe thơ.

c. Sản phẩm:

a.Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:

 – Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có phần tự đắc.(đọc hết văn vần à văn xuôi…).

 -Thi nhân kể tường tận từng chi tiết về các tác phẩm  của mình (Hai quyển khối tình…)

 – Gịong đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm, vừa hóm hỉnh, vừa sảng khoái à cuốn hút người nghe.

 Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám lên tận trời để khẳng định tài năng của mình.

Bởi lẽ,Tản Đà là một nhà thơ biết ý thức về tài năng và thơ văn clên Trời để khẳng định tài năng thơ văn của mình.ủa mình, dám đường hoàng bộc lộ cái “TÔI” cá thể của mình.

b. Thái độ của trời và chư tiên khi nghe thơ:

– Thái độ của Chư Tiên:

Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi

Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày

Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng

Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.

à Chư Tiên (Tâm, Cơ, Hằng Nga, Chức Nữ, Song Thành, Tiểu Ngọc )nghe thơ của thi nhân một cách xúc động, tán thưởng và hâm mộ.

 

–  Thái độ của Trời: – Đánh giá cao;

                                  – Không tiếc lời tán dương:

Văn thật tuyệt,  Văn trần được thế chắc có ít / Nhời văn chuốt đẹp như sao băng ! / Khí văn hùng mạnh như mây chuyển! / Êm như gió thoảng, tinh như sương! / đẫm như mưa sa, lạnh như tuyết!”….

Tóm lại cả Trời và các Chư tiên đều rất thich thú, ngưỡng mộ trước tài năng của thi nhân.

 Câu chuyện hư cấu, tưởng tượng được kể một cách chân thực y như chuyện có thật, thể hiện tư tưởng thoát li của tác giả trước thời cuộc.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: Đọc kĩ văn bản sgk, gạch chân vào những từ ngữ và hình ảnh đặc sắc

Trong hoạt động: GV chia lớp hoạt động nhóm:

Nhóm 1, 2: Tìm hiểu thái độ của thi nhân khi đọc thơ:

+ Thái độ và giọng đọc  của thi nhân

 khi đọc thơ cho Trời và Chư Tiên nghe như thế nào?

+ Từ thái độ và giọng đọc thơ của thi nhân, em có cảm nhận gì về tâm hồn và tính cách của nhà thơ?

Nhóm 3, 4: Tìm hiểu thái độ của trời và chư tiên khi nghe thơ:

+  Thái độ của trời và chư tiên khi nghe thơ như thế nào?

*Gv đặt câu hỏi chung cho các nhóm?

–  Nguồn cảm hứng chủ đạo của bài thơ là lãng mạn hay hiện thực?

–  So với thơ ca trung đại, gần nhất là các bài thơ của những chí sĩ yêu nước hồi đầu thế kỷ vừa mới được học, bài thơ này có gì mới lạ không?

– GV nhận xét, chốt kiến thức     – HS đọc kĩ văn bản, gạch chân những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc theo yêu cầu.

HS làm việc cá nhân

HS sử dụng sgk

– HS làm việc cá nhân

– HS làm việc nhóm khoảng 5p

– Đại diện báo cáo sản phẩm.

– Nhận xét sản phẩm cho nhóm bạn.

(Nhóm dùng giấy A0, PP…)

 

Nội dung 3 : Thi nhân trò chuyện với Trời

a. Mục tiêu: Đ3, Đ4, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động : thảo luận theo bàn 2 nội dung

    + Cách xưng danh của Tản Đà trong cuộc trò chuyện

    + Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân

c. Sản phẩm :

a. Xưng danh:

     – Thi nhân công khai lí lịch rất rành mạch, hiện đại: tên, họ, quê, châu lục, hành tinh:

“Con tên Khắc Hiếu, họ là Nguyễn

Quê ở A Châu về Địa cầu

Sông Đà núi Tản nước Nam Việt”

Cách xưng danh đầy trang trọng, đĩnh đạc chứng tỏ một giá trị không thể phủ nhận trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền.

             Cách tự xưng danh trong thơ văn cũng khẳng định hơn về cai tôi ca nhân của tác giả.

      

b.Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:

“…Trời định sai con một việc này

Là việc “thiên lương”của nhân loại

Cho con xuống thuật cùng đời hay”.

à Nhiệm vụ Trời giao cho thi nhân : Truyền bá “thiên lương” cho hạ giới – một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vinh dự vì có ý nghĩa với cuộc đời.

Với TĐ, công việc dưới trần gian của ông không chỉ là viết văn, chơi văn mà ông còn tự chất lên vai mình gánh nặng “văn chương tải đạo thiên lương”. Ông đã ý thức được trách nhiệm của mình với đời, đây cũng là một cách để tự khẳng định mình.

=> Từ trách nhiệm này, chứng tỏ nhà thơ dù lãng mạn nhưng vẫn không thoát ly hiện thực cuộc sống.Tác giả vẫn ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình với cuộc đời , mong giúp đời tốt đẹp hơn.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: Đọc kĩ phần 3 của văn bản trong sgk; gạch chân những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc.

Trong hoạt động: GV đặt câu hỏi và yêu cầu hs thảo luận các câu hỏi theo cặp trong bàn:

+ Em có nhận xét gì về cách xưng danh của tác giả? Cách xưng danh ấy có ý nghĩa gì?

 

+ Theo Tản Đà, ông được Trời giao cho nhiệm vụ?  Nhiệm vụ đó có ý nghĩa

– GV nhận xét, chốt kiến thức.   – HS đọc kĩ phẩn 3 của văn bản; gạch chân những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc.

HS làm việc cá nhân.

HS sử dụng sgk

 

– HS làm việc theo cặp khoảng 3p

– Đại diện báo cáo sản phẩm.

– Nhận xét sản phẩm cho nhóm bạn.

(Nhóm dùng giấy A0, PP…)

 

Nội dung 4: Bức tranh đời sống của văn nhân dưới hạ giới

a. Mục tiêu: Đ3, Đ4, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: 1 nội dung: Bức tranh đời sống của văn nhân dưới hạ giới.

c. Sản phẩm:

– Tản Đà đã vẽ ra bức tranh hiện thực về cuộc sống của mình và nhiều nhà văn khác:

“ Bẩm Trời cảnh con thực  nghèo khó

{…}

Biết làm có được mà dám theo”

+ Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ vẽ ra bức tranh cuộc sống nghèo khó, cùng quẫn của tác giả và  nhiều cây bút khác(Tản Đà còn nhiều bài thơ khác nói về tình cảnh của mình: Cảnh vui của nhà nghèo, …)

+ Thực tế phũ phàng: Văn chương  hạ giới rẻ như bèo, thân phận nhà văn bị rẻ rúng, ông không tìm được tri âm nên phải lên tận trời để thỏa nguyện nỗi lòng

=>  Đây cũng chính là thực tế đời sống của lớp văn nghệ sĩ nói chung thời bấy giờ với bi kịch “áo cơm ghì sát  đất”: Tản Đà, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng , Xuân Diệu  (Nỗi đời cơ cực…).

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: Đọc kĩ phần 4 của văn bản; gạch chân những từ ngữ, hình ảnh về cuộc sống của văn nhân dưới hạ giới

Trong hoạt động: GV đặt câu hỏi:

+ Tác giả để trần tình cảnh ngộ của bản thân cũng là của chung nhiều nhà văn khác dưới hạ giới như thế nào?      – HS thực hiện theo yêu cầu

(HS làm việc cá nhân)

HS sử dụng sgk

Nội dung 5: Tổng kết

a. Mục tiêu: Đ4, Đ5, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động:  trả lời câu hỏi để tìm ra 2 nội dung:

  + giá trị nội dung

  + giá trị nghệ thuật.

c. Sản phẩm

*. Về nội dung:

       – Bài thơ thể hiện một “cái tôi” ngông nghênh, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.

*. Về nghệ thuật:

  Bài thơ có nhiều yếu tố nghệ thuật  mới mẻ:

– Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị trói buộc bởi khuôn mẫu;

– Ngôn ngữ thơ: ít tính cách điệu, ước lệ mà gần với tiếng nói đời thường;

– Giọng thơ: tự sự hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn

– Biểu hiện cảm xúc: phóng túng, tự do, không bị gò ép.

– Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể chuyện, đồng thời là nhân vật chính.

*GV nâng cao: Tác giả tưởng tượng, hư cấu nên cả một câu chuyện như muốn đưa thơ trữ tình thoát dần sứ mệnh “thi dĩ ngôn chí” của thơ xưa.

ð Những dấu hiệu đổi mới của thơ ca VN theo hướng HĐH. Đó là lý do khiến TĐà được đánh giá là “dấu gạch nối giữa hai thời đại thi  ca” (Hoài Thanh).

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: GV yêu cầu HS đọc lại toàn bộ bài vừa học

Trong hoạt động: GV đặt câu hỏi:

? Nêu những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?            – HS đọc lại bài vừa học

HS sử dụng sgk

 

– HS làm việc cá nhân

(Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết)

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP

a.Mục tiêu: Đ4, Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động:

HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để so sánh cái ngông của Tản Đà với cái ngông trong văn chương trung đại qua các tác phẩm đã học

c. Sản phẩm:

  *Trong Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ: đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng, gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng… khen chê phơi phới ngọn đông phong…

  * Trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân): Huấn Cao ngông trong tù, khoảnh, ít chịu cho chữ ai, coi thường quản ngục, coi thường cái chết, nhận ra người tốt sẵn sàng cho chữ… Quản ngục cũng ngông theo cách của ông ta khi dám liều xin chữ Huấn Cao.

 * Trong Hầu Trời: Đọc thơ cho Trời và tiên nghe, tự hào về tài thơ văn của mình, về nguồn gốc quê hương đất nước của mình, về sứ mạng vẻ vang đi khơi dậy cho cái thiên lương của mọi người bằng thơ văn.).

d. Các bước dạy học:

Hoạt động của GV            HĐ của HS

– GV giao nhiệm vụ:

Cái ngông trong văn chương trung đại, qua các văn bản đã học được thể hiên như thế nào?

– GV nhận xét, chốt kiến thức

                –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a.Mục tiêu: Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động: HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu

– Đọc ghi nhớ, tư duy, trình bày vấn đề để trả lời vấn đề  mà GV đưa ra.

c. Sản phẩm:

.1/ Văn bản có ý chính: Thi sĩ Tản Đà trả lời Trời để bộc lộ quan điểm về nghề văn và cuộc sống nhà văn nơi hạ giới.

2/ Biện pháp tu từ (về từ): so sánh

Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh: Tản Đà đã vẽ ra một bức tranh hiện thực trần trụi, nghiệt ngã về nghề văn bằng ngôn ngữ đời thường, thể hiện thân phận bọt bèo, rẻ mạt của nhà văn trong xã hội giao thời. Câu thơ đã gián tiếp lên án xã hội bất công đã đẩy người có tài, có tâm vào hoàn cảnh bi đát nhất.

3/ Cảm hứng chính trong văn bản trên là cảm hứng hiện thực.

Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng cảm hứng hiện thực trong văn bản :Tản Đà không trực tiếp phát biểu quan niệm của mình về văn chương và nghề văn, tuy vậy người đọc vẫn có thể hình dung ra phần nào về nội dung của hoạt động tinh thần đặc biệt này. Trong mắt Tản Đà, văn chương lúc này là một nghề kiếm sống mới, có người bán, kẻ mua, có thị trường tiêu thụ và bản thân thị trường cũng hết sức phức tạp. Đồng thời, nhà thơ cũng ý thức được sự cần thiết phải chuyên tâm với nghề văn. Sau cùng, ông cũng nhận thấy rằng: sự đa dạng về loại, thể là một đòi hỏi thiết yếu của hoạt động sáng tác và với những sáng tác mới, tiêu chí đánh giá cũng phải khác xưa.

 d. Các bước dạy học:

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó

 

Biết làm có được mà dám theo”.

( Trích Hầu trời, Tản Đà, Tr 15, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007)

1/ Nêu ý chính của văn bản?

2/ Xác định biện pháp tu từ (về từ) trong câu thơ Văn chương hạ giới rẻ như bèo ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó ?

3/ Cảm hứng chính trong văn bản trên là cảm hứng lãng mạn hay cảm hứng hiện thực ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng cảm hứng đó của nhà thơ ?

               

 

–   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

 

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG

a.Mục tiêu: Đ4, Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động: 2 nội dung: vẽ sơ đồ tư duy; viết đoạn văn

c. Sản phẩm:

– Sơ đồ tư duy bài học.

– Một số câu văn, đoạn văn.

     d. Các bước dạy học:

         HĐ CỦA GV                  HĐ CỦA HỌC SINH

GV ra bài tập :

+ Vẽ bản đồ tư duy bài học.

-GV  nhận xét, chuẩn kiến thức.

+ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về nghề văn trong cuộc sống hôm nay.

                – HS suy nghĩ làm bài.

+ Vẽ đúng sơ đồ tư duy

+ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức.

 

V.    TÀI LIỆU THAM KHẢO

– Sách giáo khoa, sách giáo viên.

– Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức – kĩ năng 11

– Thiết kế bài giảng 11

– Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (tập 1)

– Văn bản văn học 11,…

VI.    RÚT KINH NGHIỆM

 

 

Leave a Comment