Giáo án bài Luyện tập thao tác lập luận bình luận theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 21  Luyện tập thao tác lập luận bình luận   NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết   1              Nắm được yêu …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

21  Luyện tập thao tác lập luận bình luận

 

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết

 

1             

Nắm được yêu cầu và cách sử dụng thao tác lập luận bình luận trong văn nghị luận.         

Đ1

2              Đọc – hiểu  văn bản để tìm thao tác lập luận bình luận

                Đ2

3              Thu thập thông tin liên quan đến thao tác lập luận bình luận

                Đ3

4              Nhận diện phân tích thao tác lập luận bình luận trong văn bản nghị luận.

                Đ4

5              Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học

                Đ5

6              Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc thao tác lập luận bình luận                N1

7              Biết vận dụng hiểu biết về thao tác lập luận bình luận vào việc phân tích và tạo lập câu, văn bản.

                V1

NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

8              Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

                GT-HT

9              Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

                GQVĐ

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM

10           Nhận thức sâu sắc vai trò của thao tác bình luận, có ý thức vận dụng sáng tạo hiệu quả vào việc viết văn bản nghị luận . Bài học có ý nghĩa về đạo đức         TN

 

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2. Học liệu: SGK, Phiếu học tập, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học

(Thời gian)          Mục tiêu

                Nội dung dạy học trọng tâm        PP/KTDH chủ đạo             Phương án đánh giá

HĐ 1: Khởi động

(07 phút)             Kết nối – Đ1        Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến thao tác lập luận bình luận             – Nêu và giải quyết vấn đề

– Đàm thoại, gợi mở        Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;

Do GV đánh giá.

HĐ 2: Khám phá kiến thức (25 phút)

                Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1, GT-HT,GQVĐ            Các bài tập trong sgk       Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy.              Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 3: Luyện tập (05 phút)             Đ3,Đ4,Đ5,GQVĐ               Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng           Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành. Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi);

Kỹ thuật: động não.        Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 4: Vận dụng (5 phút)               

Đ2, Đ3, Đ4, V1    Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm về thao tác lập luận bình luận    Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan.          Đánh giá qua sản phẩm graphics  qua trình bày do GV và HS đánh giá.

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 5: Mở rộng

(3 phút)                Đ2, Đ4, GQVĐ    Tìm tòi, mở rộng kiến thức           Thuyết trình; sử dụng công nghệ thông tin để vẽ sơ đồ tư duy, tóm tắt bài học        Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.

GV và HS đánh giá

B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

 

 

     HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG.

 

a. Mục tiêu:  Đ4, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: HS vận dụng các thao tác lập luận đã học để giải quyết vấn đề.

c. Sản phẩm: Đó chính là cái thiện giành lại uy quyền, sức mạnh để đẩy lùi cái ác.

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

 

– GV giao nhiệm vụ: Xác định câu văn bình luận trong đoạn văn sau:

            Khi Phăng-tin đã trút hơi thở cuối cùng mà Gia-ve vẫn điên khùng chà đạp lên tình người thiêng liêng, mất hết cả tính người, tác giả đã để cho Giăng Van-giăng chuyển biến đột ngột trong hành động : "ông cầm lăm lăm cái thanh giường trong tay và nhìn Gia-ve trừng trừng". Hành động đó làm Gia-ve phải lùi ra phía cửa, hắn thật sự “run sợ”. Đó chính là cái thiện giành lại uy quyền, sức mạnh để đẩy lùi cái ác.

=> Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Người viết đã bình luận ý nghĩa hành động của Giăng Van-giăng. Tiết trước, chúng ta đã nắm vững lí thuyết về thao tác lập luận bình luận. Tiết này, chúng ta sẽ thực hành       –   HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

 

 

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

 

 a. Mục tiêu: Đ3,Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: lí thuyết và thực hành bài tập

c. Sản phẩm

 Bài tập 1:

a. Xác định những vấn đề cần thiết:

– Bài viết nên là một bài bình luận vì tham gia diễn đàn tức là phát biểu ý kiến riêng của mình. Mà ý kiến riêng thì phải có nhận xét, đánh giá đúng sai, đề xuất cách giải quyết…à bàn luận về vấn đặt ra.

– Chọn vấn đề cho bài viết: chọn vấn đề mà mình tâm đắc, am hiểu nhất. Nên chọn chủ đề đang được tranh luận.

– Dàn ý của bài viết nên theo ba phần:

+ Nêu vấn đề cần bình luận.

Vấn đề cần quan tâm của tuổi trẻ học đường là xây dựng phong cách văn hoá. Một trong những nội dung cần rèn luyện, cần phải tập trung “là lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh, thanh lịch”.

+ Giải quyết vấn đề

* Chỉ ra vấn đề cần bình luận là gì?

Rèn luyện lời ăn tiếng nói để đảm bảo lối sống văn minh, thanh lịch là yêu cầu bức xúc hiện nay.

* Khẳng định vấn đề: đúng

* Mở rộng vấn đề:

+ Tại sao rèn luyện lời ăn tiếng nói hằng ngày để đảm bảo lối sống văn minh thanh lịch là yêu cầu bức xúc hiện nay? (thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày, yêu cầu về giao tiếp, những đòi hỏi vè văn hoá ứng xử trong thời kỳ hội nhập, phát huy bản sắc, truyền thống văn hoá của cha ông từ ngàn xưa để lại- chứng minh bằng một số dẫn chứng tiêu biểu như giúp đỡ người già yếu, tàn tật, nói lời cảm ơn, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn…)

+ Làm thế nào để rèn luyện lối sống văn hoá (Mỗi người phải có ý thức rèn luyện, cả tập thể rèn luyện. Gia đình từ người trên đến người dưới đều rèn luyện, sao cho tất cả đều trở thành nếp sống trong xã hội. Trước khi nói phải xác định: Nói cho ai nghe, nói với ai? Nói ở đâu? Nói trong trường hợp nào? Không ngừng đấu tranh phên bình những người thực hiện chưa tốt).

* Nêu ý nghĩa vấn đề

+ Kết thúc vấn đề

* Liên hệ tới cuộc sống hiện tại

* Ý thức trách nhiện của bản thân.

b. Diễn đạt một luận điểm trong phần thân bài cho dàn ý vừa lập.

Viết một luận điểm trong phần thân bài

– Tại sao chúng ta phải rèn luyện phong cách học sinh văn minh, thanh lịch. Thực tiễn hằng ngày diễn ra xung quanh ta biết bao vấn đề mà những ai có lối sống văn hoá không thể nào không quan tâm. Bên cạnh những cử chỉ, lời nói có văn hoá, lịch sự còn có cách nói thô tục, mở miệng là nói tục. Nói thế, họ có biết đã xúc phạm tới người sinh ra mình như thế nào? Lại có cách gọi thật buồn về bố, mẹ hoặc thầy, u- là những từ đã đi sâu vào tiềm thức của người Việt Nam bao đời. Ông cho truyền cho con cháu cũng bằng những tiếng ấy. Đứa trẻ học nói cũng bắt đầu bằng những tiếng ấy. Vậy mà khi lớn lên ta lại gọi các bậc sinh thành bằng “ông bô”, “bà bô”, “cụ khốt” nghe lạ lẫm mà chẳng lọt vào lỗ tai chút nào.

Lẽ nào, một dân tộc đã chiến đấu và chiến thắng những kẻ thù lớn, đã từng chinh phục những nền văn minh lớn của châu Âu, châu Mĩ lại không thể chứng minh vẻ đẹp của của văn hoá? Một dân tộc đã có 4.000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước tất phải có nền văn hoá lâu đời. Chẳng lẽ ngày nay lớp con cháu chúng ta lại làm mất đi vẻ đẹp ấy.

Hội nhập kinh tế toàn cầu là điều kiện để ta tiếp thu nền văn minh nhân loại. Chỉ có thể học được cái tốt khi mình có ý thức tốt. Làm sao để bè bạn khắp nơi hiểu ta hơn vì sự văn minh và thanh lịch.c. Tham gia bài viết có chủ đề tương tự.

 

c. Tham gia bài viết có chủ đề tương tự.

d. Trình bày trước lớp.

Bài tập 2:

a. Trình bày một luận điểm trong dàn bài mà các em vừa xây dựng trên lóp.

b. Bàn  về một hiện tượng đang được dư luận xã hội quan tâm.

– Vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Bảo vệ môi trường.

– Phòng chống thiên tai.

d. Các bước dạy học

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

-GV giao nhiệm vụ:

Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

Nhóm 1+2: Bài tập 1

làm theo các yêu cầu a,b,c trong sgk (tr81, 82)

     − Nhóm 3+4: Bài tập 2

Chọn một vấn đề tâm đắc để viết một đoạn văn bình luận.

– Nhận xét và chuẩn kiến thức.

                – HS thảo luận khoảng 5-7 phút

– Đại diện mỗi nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình.

– Các nhóm khác nhận xét chéo.

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP

a.Mục tiêu: Đ3,Đ4, Đ5, V1, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động:

HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm:

B1- Xác định vấn đề cần bình luận, thể khí, thể lỏng và sự sống của muôn loài. Một trong những vấn đề xã hội ngày nay đặt ra là bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề bức xúc với mỗi người, mỗi đơn vị, mỗi cộng đồng. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống, duy trì sự sống.

B2- khẳng định vấn đề

Bảo vệ môi trường là bảo vệ và duy trì sự sống. Điều ấy đặt ra hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của sự phát triển loài người, là đáp ứng đòi hỏi chính đáng của chúng ta.

B3- Mở rộng

– Tại sao phải đặt ra vấn đề bảo vệ môi trường

+ Không khí chúng ta hít thở đòi hỏi phải trong sạch. Bầu khí quyển hiện nay ra sao? Khói những nhà máy lớm, khí thải của các động cơ, hệ thống lò gạch nhan nhản ở khắp nơi thực sự là mối nguy cơ cho bầu không khí.Tất cả đòi hỏi chúng ta phải có ý thức bảo vệ môi trường.

+ Nguồn nước cung cấp để duy trì sự sống ngày càng bị thu hẹp lại. Nước ngọt ở ai, hồ, sông, suối bị ô nhiễm vẩn đục, lẽ nào chúng ta không thấy.

+ Rừng và cây xanh là lá phổi tự nhiên bảo vệ con người. Lượng oxy thả ra và thu về cacbonnic chỉ có cây xanh mới làm được. Thế mà rừng đầu nguồn bị khai thác bừa bãi. Nạn lâm tặc hoành hành. Những hàng tre hun hút, những hàng tre xanh làng tôi làng anh đâu còn nữa. Làm sao, ta không thấy.

+ Tất cả mọi cơ sở, nguồn cung cấp của môi trường ngày một mất dần đi, thu hẹp lại, nhưng con người thì cứ sinh sôi phát triển. Nhu cầu cung cấp cho đời sống con người đã vượt qua con số tính toán và tất nhiên nó phải vi phạm vào môi trường sống là điều không tránh khỏi. Chất thải của con người mỗi ngày không biết xử lý bằng cách nào. Nhiều địa phương đang lúng túng. Những có sở chế biến chất thải còn nhỏ hẹp không đáp ứng và chưa có tính phổ biến trên diện rộng.

+ Chất vô cơ sử dụng trong sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ làm mất đi một số loài có lợi. Nguồn đất, nguồn nước bị ô nhiễm bởi thuốc trừ sâu. Một số cơ sở công nghiệp chế biến thức ăn gia súc đang gây ô nhiễm trong vùng lân cận.

+ Vấn đề xử lí nước thải của các nhà máy đang đặt ra nhiều khó khăn. Vùng hạ lưu các sông ở tỉnh Hà Nam, Ninh Bình đang kêu cứu./

Tất cả những vấn đề trên đây đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ khẩn cấp phải bảo vệ môi trường sống.

– Bảo vệ môi trường bằng cách nào?

+ Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho mỗi người, mỗi đơn vị, tập thể cộng đồng.

+ Đầu tư cho kế hoạch, có diện tích, có chiều sâu, những phương tiện bảo vệ môi trường. Đó là nhà máy phải được quy hoạch, xử lý nước thải và khí đọc làm ảnh hưởng môi trường xung quanh.

+ Trồng cây gây rừng, khai thác phải đi đôi với trồng trọt.

+ Nghiêm cấm những việc làm có hại tới môi trường.

+ Khu dân cư đông đúc phải có hệ thống cống rãnh thông thoáng.

+ Khuyến khích, phổ biến trồng vườn cây ăn trái vừa có thu hoạch vừ tạo cảnh quan, vừa góp phần làm trong sạch môi trường.

B4- Nêu ý nghĩa tác dụng của vấn đề bảo vệ môi trường.

– Duy trì sự sống của muôn loài

+ Con người

+ Loài vật

+ Cây cối

Vật nuôi, cây trồng lại có tác dụng trở lại môi trường.

– Bảo vệ môi trường làm đẹp thêm cảnh

+ Núi phủ cây xanh không còn phơi đầu trọc

+ Bãi biển sạch, nơi nghỉ mát của du khách

+ Hồ, ao, sông ngòi không còn bị ô nhiễm

+ Làng xóm đẹp thêm

– Cuộc sống con người cũng tăng thêm tuổi thọ, hạnh phúc nào bằng.

 

d. Các bước dạy học

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

Vấn đề bảo vệ môi trường

 

– Nhận xét và chuẩn kiến thức.

                –   HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

 HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a.Mục tiêu: Đ5, V1, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu để hoàn thành bài tập

c. Sản phẩm:     

–              Con đường lập nghiệp của thanh niên hiện nay rộng mở hơn, không chỉ giới hạn ở việc thi đỗ đại học ra làm “thầy”, mà có thể học làm “thợ”, thành những thợ lành nghề trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ mà nước ta đang rất thiếu.

–              Nếu không được đến trường, bạn vẫn có thể tự học hoặc vừa học vừa làm, học cách lao động tự kiếm sống và vươn lên làm giàu. “Trường đời là trường học lớn nhất” (Lấy một vài dẫn chứng thực tế để minh hoạ về việc nhiều cá nhân đã đi lên làm giàu bằng con đường tự học, tự lao động kiếm sống)…

–              Từ bài Sa hành đoản ca, từ thực tế đời sống, thanh niên có thể thay đổi cách học “từ chương, giáo điều”; “nhai văn nhá chữ”, coi trọng học đi đôi với hành, phát huy sáng tạo của người học (Liên hệ đến thực tế nhiều người không có bằng cấp mà đã sáng chế, sáng tạo ra nhiều công trình, công cụ lao động khoa học)…

–              Học không chỉ để mưu cầu danh lợi cho bản thân mà còn phải gắn với yêu cầu của gia đình, xã hội và quê hương, đất nước.

 

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV            Hoạt động của GV

GV giao nhiệm vụ:

Từ bài thơ Sa hành đoản ca (Bài ca ngắn đi trên bãi cát) của Cao Bá Quát, viết đoạn văn ngắn bình luận về con đường lập nghiệp của thanh niên hiện nay?              –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết sau.

 

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.

a. Mục tiêu: Đ5, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: 2 nội dung: vẽ sơ đồ tư duy; bài sưu tầm của HS

c. Sản phẩm:

– Bài sưu tầm của HS

     d. Các bước dạy học:

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

-GV giao nhiệm vụ:

+ Tìm đọc thêm một số ngữ liệu nghị luận xã hội và nghị luận văn học có sử dụng thao tác lập luận

                – HS thực hiện nhiệm vụ:

– HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết sau

 

Leave a Comment