Giáo án bài LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP theo 5 bước phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 40 LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP  CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN   A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

40 LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP

 CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

 

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS:Thấy được sự cần thiết phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận.

 2. Kĩ năng : Biết cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một đoạn văn, bài văn nghị luận.

3. Tư duy,  thái độ : Tư duy tổng hợp.

B. Phương tiện 

+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học

+ HS : đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

 C.  Phương pháp 

– GV nhắc HS ôn tập các bài Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận;Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận trong SGK Ngữ văn 8. Trên lớp GV kiểm tra những điều HS đã biết bằng các hình thức như: kiểm tra, nhận diện phương thức biểu đạt trong các đoạn trích, thảo luận, tranh luận,…

– GV nên cho HS đi từ những điều đã biết về vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để suy ra cách thức vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt.

– Tích hợp với các tác phẩm nghị luận Tuyên ngôn Độc lập, Mấy ý nghĩ về thơ…

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

Lớp

Sĩ số

HS vắng

12A3

 

 

12A4

 

 

12A5

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài tập của HS.

3. Bài mới: 

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Trong bài văn nghị luận, việc kết hợp các phương thức biểu đạt, tự sự, miêu tả, biểu cảm đem lại sự hấp dẫn, sinh động cho bài văn nghị luận. Để sử dụng tốt các phương thức biểu đạt trong bài văn, chúng ta cùng đi vào luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận.

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

 

? GV hướng dẫn HS ôn tập kiến thức đã học ở lớp 8 qua việc tìm hiểu ngữ liệu ở bảng phụ.

?Qua ngữ liệu 1 theo em đâu là yếu tố tự sự, yếu tố miêu tả?

Yếu tố tự sự: mẹ chàng… sáng bạc.

 

 

 

 

Yếu tố miêu tả:

Còn nàng … Người kinh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

?Ngữ liệu 2 sử dụng yếu tố nào?

 

?Theo em, sử dụng các yếu tố đó vào ngữ liệu có tác dụng gì?

 

 

 

 

 

 

GV hướng dẫn HS luyện tập ở lớp trên cơ sở trả lời các câu hỏi SGK.

 

?Vì sao cần phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn nghị luận?

Muốn vận dụng các phương thức biểu đạt có kết quả cao thì chúng ta cần chú ý điều gì?

GV cho HS luyện tập bằng cách chia nhóm

?Gọi HS đại diện mỗi nhóm xác định chủ đề của bài phát biểu? (phát biểu về nhà văn nào?)

Xác định nội dung của bài phát biểu?

Lưu ý: Bài văn phải vận dụng những phương thức biểu đạt mà các em thấy cần.

GV yêu cầu HS rút ra bài học sau khi đã làm bài tập.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

– GV hướng dẫn HS luyện tập ở nhà.

 

I. Luyện tập trên lớp:

1. Bài tập 1:

a. Ngữ liệu:

1. Mẹ chàng trăng đã nằm mơ thấy một con thỏ trắng, nhảy qua ngực mà thụ thai mà đẻ ra chàng. Sợ tù trưởng  phạt vạ, mẹ chàng bỏ chàng trên rừng, phó mặc cho trời đất. Suốt ngày chàng không nói, không cười, chỉ thích chơi khiên đao. Sau đó, chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ do trời đất cho, đi giết một tên bạo chúa đến chiếm đất rồi cuối cùng biến vào mặt trăng để đêm đêm soi xuống dòng thác Fông- Gơ-Nhi những vầng sáng bạc.

  Còn nàng Han là một cô gái thông minh, dũng cảm, lớn lên đi đánh giặc ngoại xâm. Quân nàng liên kết với người kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc của nàng mà đánh tan được giặc. Mường bản đang vui thắng trận thì nàng hoá thành tiên lên trời, sau khi tắm ở sông Nậm Bờ để lại trên bờ thanh gương nàng đã dùng diệt giặc. Từ đấy, hằng năm đế ngày nàng lên trời, dân bản mường lại mở hội dước cờ nàng Han, vui chơi rồi kéo ra sông Nậm Bờ tắm. Và trên dày núi Fu-Keo vẫn còn đền thờ nàng Han ở trên rừng, gần đây có những vũng, những ao chi chit nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng Han và quân đội người kinh.

2.Hỡi đồng bào toàn quốc !.

    Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cước nước ta lần nữa!

    Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

     Hỡi đồng bào !

    Chúng ta phải đứng lên!

b. Nhận xét:

– Yếu tố tự sự

– Yếu tố miêu tả

– Yếu tố biểu cảm

Các yếu tố giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, sinh động có sức thuyết phục tác động mạnh mẽ đến tình cảm người đọc.

– Khắc phục hạn chế của bài văn nghị luận bởi đặc điểm của văn nghị luận khô khan, thiên về lý tính.

– Yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm làm cho bài văn nghị luận thêm cụ thể, sống động.

 

* Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận

 Bài văn phải thuộc một kiểu văn bản chính luận, dứt khoát phải là văn nghị luận.

3. Bài tập 3: Viết một bài văn nghị luận ngắn về chủ đề “Nhà văn tôi hâm mộ”

Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

– Cuộc đời, sự nghiệp sáng tác (tác phẩm chính có giá trị)

 

* Ghi nhớ: SGK

 

II. Luyện tập ở nhà:

1. Trả lời: Cả hai nhận định đều đúng vì:

– Một bài văn nghị luận chỉ hấp dẫn khi sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nếu không nó sẽ đi sa vào trừu tượng, khô khan.

– Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng một phương pháp sẽ rơi vào đơn điệu, nhàm chán và khô cứng.

2. Viết bài:

Chủ đề: Ô nhiễm môi trường .

 

 

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

– Việc vận dụng các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận là cần thiết.

– Việc vận dụng các phương thức biểu đạt phải xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận.

– Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức  người viết có thể làm cho tiến trình nghị luận đặc sắc, hấp dẫn.

5. Dặn dò

Chuẩn bị bài mới: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).

 

 

 

 

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.

 

VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Tên bài học :

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

Hình thức dạy học : DH trên lớp.

Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

Giáo viên:

Phương tiện, thiết bị:

 

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa…

PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

NỘI DUNG BÀI HỌC

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Kiến thức :

a/ Nhận biết: Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản

b/ Thông hiểu: Giải thích được khái niệm về phương thức biểu đạt

c/Vận dụng thấp: Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản.

d/Vận dụng cao: Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học.

Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài văn nghị luật có kết hợp các phương thức biểu đạt

b/ Thông thạo: kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận

Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các phương thức biểu đạt

c/Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

Năng lực thu thập thông tin liên quan các phương thức biểu đạt

Năng lực đọc – hiểu các văn bản để phát hiện các phương thức biểu đạt .

Năng  lực  trình  bày  suy nghĩ,  cảm nhận  của  cá  nhân  có sử dụng   các phương thức biểu đạt.

Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống

Năng lực phân tích, so sánh các phương thức biểu đạt.

Năng lực tạo lập văn bản nghị  luận.

 

TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

 

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò

Nội dung cần đạt

– B1: GV giao nhiệm vụ:

Từ bậc THCS, chúng ta đã học những phương thức biểu đạt nào?Phân biệt sự khác nhau của các kiểu văn bản trên? Các kiểu văn

HS kể 6 phương thức biểu đạt;

-Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính là:Thứ nhất, khác nhau về

 

bản trên có thể thay thế cho nhau được không? Tại sao?Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Tại sao? Nêu một vì dụ để minh hoạ.

B2: HS thực hiện nhiệm vụ:

B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Trong một văn bản nghị luận, người viết tuỳ theo yêu cầu mà có thể kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. vậy sự kết hợp này thể hiện như thế nào?

phương thức biểu đạt.Thứ hai, khác nhau về hình thức thể hiện.

-Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau được, vì:Phương thức biểu đạt khác nhau;Hình thức thể hiện khác nhau;Mục đích khác nhau..

Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể, vì: Trong văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luân… và ngược lại.

 

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS luyện tập trên lớp (25 phút).

– B1: GV giao nhiệm vụ

Nhóm 1

Vì sao trong một bài văn nghị luận chúng ta có những lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt : tự sự, miêu tả, biểu cảm ?

Nhóm 2

Muốn cho việc vận dụng các phương thức biểu đạt có kết quả cao thì chúng ta cần chú ý điều gì ? Cho ví dụ ?

Nhóm 3

Đọc đoạn trích trong SGK để trả lời câu hỏi.

Nhóm 4

Viết bài nghị luận ngắn theo chủ đề SGK nêu ra (chú ý thực hiện theo những gợi ý trong SGK).

B2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS trao đổi nhóm, trả lời, lớp trao đổi thống nhất kết luận

B3: HS báo cáo kết quả

* Nhóm 1

I. Luyện tập trên lớp

Bài tập 1

Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm

 

 

 

 

Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận:

Bài tập 2

Vận dụng kết hợp phương thức biểu đạt thuyết minh trong văn nghị luận

Thuyết minh là thao tác giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.

Tác dụng, ý nghĩa của việc sử dụng thao tác thuyết minh.

+ Hỗ trợ đắc lực cho sự bàn luận của tác giả, đem lại những hiểu biết thú vị .

 

Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm vì :

– Khắc phục hạn chế của văn nghị luận đó là sự khô khan, thiên về lý tính khó đọc.

+ Yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm đem lại sự cụ thể, thuyết phục cho văn nghị luận . Tạo sự hấp dẫn cho văn nghị luận.

* Nhóm 2

Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận:

Bài văn phải thuộc một kiểu văn bản chính, ở đây kiểu văn bản chính dứt khoát phải là văn nghị luận.

Kể, tả, biểu cảm chỉ là những yếu tố kết hợp. Chúng không được làm mất làm mờ đi đặc trưng nghị luận của bài văn.

Các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong bài văn nghị luận phải chịu sự chi phối và phải phục vụ quá trình nghị luận, bàn bạc

* Nhóm 3

– Trong đoạn trích, người viết muốn khẳng định về sự cần thiết của chi tiêu GNP (bên cạnh GDP) .

Để làm làm cho bài viết của mình thuyết phục ngoài việc sử dụng các thao tác lập luận, người viết còn vận dụng thao tác thuyết minh, giới thiệu một cách rõ ràng, chính xác về chỉ số GDP và GNP ở Việt Nam.

* Nhóm 4

Chủ đề : Nhà văn mà tôi hâm mộ.

(Văn bản mẫu : tham khảo bài viết về nhà văn Thạch Lam của Nguyễn Tuân).

– B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

+ Giúp người đọc hình dung vấn đề một cách cụ thể và hình dung về mức độ nghiêm túc của vấn đề.

Bài tập 3 : Viết bài văn nghị luận

2. GV hướng dẫn HS Luyện tập ở nhà ( 15 PHÚT)

-B1: GV chuyển giao nhiệm vụ

Yêu cầu HS về nhà viết bài nghị  luận theo chủ đề : Gia đình trong thời hiện đại. Yêu cầu : bài viết phải vận dụng kết hợp ít nhất là một trong 4 phương thức biểu đạt

đã học

I. II. Luyện tập ở nhà

Bài tập 1:

Cả 2 nhận định đều đúng vì :

– Một bài văn nghị luận chỉ hấp dẫn khi sử dụng kết hợp các phương thức biểu

đạt  nếu  không  nó  rất  dễ  xa  vào trừu

 

 

B2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS về nhà viết bài nghị luận theo chủ đề

B3: HS báo cáo kết quả

B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

tượng, khô khan….

– Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng một phương pháp sẽ rơi vào đơn điệu, nhàm chán, khô cứng.

Bài tập 2 :

 

Viết bài theo chủ đề : Gia đình trong

 

thời hiện đại.

 

STT

Kiểu văn bản

Phương thức biểu đạt

Ví dụ về hình thức văn bản

cụ thể

1

Văn    bản

tự sự

 

 

2

Văn    bản

miêu tả

 

 

3

Văn    bản

biểu cảm

 

 

4

Văn    bản

thuyết minh

 

 

5

Văn    bản

nghị luân

 

 

6

Văn bản điều hành (hành

chính – công vụ)

 

 

 

 3.LUYỆN TẬP

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

– B1:GV giao nhiệm vụ:

Lập bảng tổng hợp về các phương thức biểu đạt:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– B2:       HS thực hiện nhiệm vụ:

– B3:      HS báo           cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

 

– B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 4.VẬN DỤNG

 

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

 

– B1:GV giao nhiệm vụ: Nêu khả năng kết hợp giữa các phương thức:

 

Tự sự

Miêu tả

Biểu cảm

Nghị luận

Thuyết

 

 

Có          sử               dụng bốn               phương thức còn lại Ngoài                  ra,                       tự sự còn có thể kết   hợp        với miêu                  tả            nội tâm, đối thoại và độc thoại nội               tâm               (có vai          trò               quan trọng                                       của người                  kể           và ngôi kể)

–  Có       sử

dụng          các phương thức tự sự, biểu   cảm, thuyết minh

–  Có   sử

dụng   các phương thức tự sự, miêu    tả, nghị luân

–  Có   sử

dụng   các phương thức tự sự, miêu    tả, biểu cảm, thuyết minh

–  Có   sử

dụng          các phương thức miêu tả,   nghị luận

 

 

–  B2:     HS thực hiện nhiệm vụ:

 

–  B3: HS báo   cáo kết

 

quả         thực   hiện    nhiệm

 

vụ:

 

– B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

5.MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO

Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

B1:GV giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn ngắn bày tỏ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh ( có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt)

 

B2:HS thực hiện nhiệm vụ:

B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

–  Nắm vững các phương thức biểu đạt

–  Vận dụng để phân tích theo yêu cầu đề ra.

 

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.

 

 

  1. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I.Tên bài học :

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

  1. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
  1. Giáo viên:
    • Phương tiện, thiết bị:

 

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa…

  • PPDH:  Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
  1. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B.NỘI DUNG BÀI HỌC

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

  1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức :

a/ Nhận biết: Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản

b/ Thông hiểu: Giải thích được khái niệm về phương thức biểu đạt

c/Vận dụng thấp: Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản.

d/Vận dụng cao: Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học.

II.Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài văn nghị luật có kết hợp các phương thức biểu đạt

b/ Thông thạo: kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận

III.hái độ :

a/ Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài

văn nghị luận

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các phương thức biểu đạt

c/Hình thành nhân cách: có tinh thần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

IV.Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan các phương thức biểu đạt
  • Năng lực đọc – hiểu các văn bản để phát hiện các phương thức biểu đạt .
  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân có sử dụng               các phương thức biểu đạt.
  • Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống
  • Năng lực phân tích, so sánh các phương thức biểu đạt.
  • Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

 

 

D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

 

 

Hoạt động của Thầy và trò

Nội dung cần đạt

– B1: GV giao nhiệm vụ:

Từ bậc THCS, chúng ta đã học những phương thức biểu đạt nào?Phân biệt sự khác nhau của các kiểu văn bản trên? Các kiểu văn

HS kể 6 phương thức biểu đạt;

-Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính là:Thứ    nhất,    khác   nhau    về

 

1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

 

 

bản trên có thể thay thế cho nhau được không? Tại sao?Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Tại sao? Nêu một vì dụ để minh hoạ.

  • B2:  HS thực hiện nhiệm vụ:
  • B3: HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
  • B4: GV nhận xét, giới thiệu Vào bài: Trong một văn bản nghị luận, người viết tuỳ theo yêu

cầu mà có thể kết hợp nhiều phương thức biểu

đạt. vậy sự kết hợp này thể hiện như thế nào?

 

phương thức biểu đạt.Thứ hai, khác nhau về hình thức thể hiện.

-Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau được, vì:Phương thức biểu đạt khác nhau;Hình thức thể hiện khác nhau;Mục đích khác nhau..

Các phương thức biểu đạt

trên có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể, vì: Trong văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luân… và ngược lại.

 

 

 

 

Hot động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

1. GV hướng dẫn HS luyện tập trên lớp (25 phút).

– B1: GV giao nhiệm vụ

*Nhóm 1

Vì sao trong một bài văn nghị luận chúng ta có những lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt : tự sự, miêu tả, biểu cảm ?

  • Nhóm 2

Muốn cho việc vận dụng các phương thức biểu đạt có kết quả cao thì chúng ta cần chú ý điều gì ? Cho ví dụ ?

  • Nhóm 3

Đọc đoạn trích trong SGK để trả lời câu hỏi.

  • Nhóm 4

Viết bài nghị luận ngắn theo chủ đề SGK nêu ra (chú ý thực hiện theo những gợi ý trong SGK).

  • B2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS trao đổi nhóm, trả lời, lớp trao đổi thống nhất kết luận

  • B3: HS báo cáo kết quả

* Nhóm 1

I. Luyện tập trên lớp

Bài tập 1

  1. Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận:

Bài tập 2

Vận dụng kết hợp phương thức biểu đạt thuyết minh trong văn nghị luận

  • Thuyết  minh là thao  tác giới thiệu,

trình bày chính xác, khách quan về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.

  • Tác dụng, ý nghĩa của việc sử dụng thao tác thuyết minh.

+ Hỗ trợ đắc lực cho sự bàn luận của tác giả, đem lại những hiểu biết thú vị .

 

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

 

 

Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận

dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm vì :

– Khắc phục hạn chế của văn nghị luận đó là sự khô khan, thiên về lý tính khó đọc.

+ Yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm đem lại sự cụ thể, thuyết phục cho văn nghị luận . Tạo sự hấp dẫn cho văn nghị luận.

* Nhóm 2

Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận:

  • Bài văn phải thuộc một kiểu văn bản

chính, ở đây kiểu văn bản chính dứt khoát phải là văn nghị luận.

  • Kể, tả, biểu cảm chỉ là những yếu tố kết

hợp. Chúng không được làm mất làm mờ đi đặc trưng nghị luận của bài văn.

  • Các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong bài văn nghị luận phải chịu sự chi phối và phải phục vụ quá trình nghị luận, bàn bạc

* Nhóm 3

– Trong đoạn trích, người viết muốn khẳng định về sự cần thiết của chi tiêu GNP (bên cạnh GDP) .

Để làm làm cho bài viết của mình thuyết phục ngoài việc sử dụng các thao tác lập luận, người viết còn vận dụng thao tác

thuyết minh, giới thiệu một cách rõ ràng, chính xác về chỉ số GDP và GNP ở Việt Nam.

* Nhóm 4

Chủ đề : Nhà văn mà tôi hâm mộ.

(Văn bản mẫu : tham khảo bài viết về nhà văn Thạch Lam của Nguyễn Tuân).

B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

+ Giúp người đọc hình dung vấn đề một

cách cụ thể và hình dung về mức độ nghiêm túc của vấn đề.

Bài tập 3 : Viết bài văn nghị luận

2. GV hướng dẫn HS Luyện tập ở nhà ( 15 PHÚT)

B1: GV chuyển giao nhiệm vụ

Yêu cầu HS về nhà viết bài  nghị  luận theo chủ đề : Gia đình trong thời hiện đại. Yêu cầu : bài viết phải vận dụng kết hợp ít nhất là một trong 4 phương thức biểu đạt

đã học

I.   II. Luyện tập ở nhà

Bài tập 1:

Cả 2 nhận định đều đúng vì :

– Một bài văn nghị luận chỉ hấp dẫn khi sử dụng kết hợp các phương thức biểu

đạt nếu không nó rất dễ xa vào trừu

 

-B2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS về nhà viết bài nghị luận theo chủ đề

-B3: HS báo cáo kết quả

  • B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
 

tượng, khô khan….

– Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng một phương pháp sẽ rơi vào đơn điệu, nhàm chán, khô cứng.

Bài tập 2 :

 

Viết bài theo chủ đề : Gia đình trong thời hiện đại.

 

 

 

Hot động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

– B1:GV giao nhiệm vụ:

Lập bảng tổng hợp về các phương thức biểu đạt:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B2:   HS thực hiện nhiệm vụ:

– B3:   HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

 

3.LUYỆN TẬP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

STT

Kiểu văn

bản

Phương thức

biểu đạt

Ví dụ về

hình thức văn bản

cụ thể

1

Văn      bản

tự sự

 

 

2

Văn      bản

miêu tả

 

 

3

Văn      bản

biểu cảm

 

 

4

Văn      bản

thuyết minh

 

 

5

Văn      bản

nghị luân

 

 

6

Văn      bản

điều  hành (hành chính         – công vụ)

 

 

 

– B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

4.VẬN DỤNG

 

Leave a Comment

Hot động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

  • B1:GV giao nhiệm vụ:

Nêu khả năng kết hợp giữa các phương thức:

 

 

  • B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
  • B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
  • B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

 

Tự sự

Miêu tả

Biểu cảm

Nghị luận

Thuyết