GIÁO ÁN BÀI MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA THEO 5 BƯỚC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file Đọc văn.                        MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA (Trích Thi Nhân Việt Nam)                                             Hoài Thanh I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức, kĩ …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

Đọc văn.                       

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

(Trích Thi Nhân Việt Nam)

                                            Hoài Thanh

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                      

– Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

– Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

– Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

LỚP 11A6 :

– Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

– Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

– Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

b. Kĩ năng                                         

– Phân tích được những nét đặc sắc trong phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh

c. Tư duy, thái độ                                                                   

– Nâng cao năng lực thẩm mĩ, giúp HS biết cảm thụ cái đẹp của ngôn ngữ văn chương.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

2. Kiểm tra bài cũ:     

– Trình bày 3 cống hiến vĩ đại của Mác? Vì sao nói cống hiến sau lại hơn cống hiến trước?

– Vì sao Mác là nhà tư tưởng lớn nhất trong những nhà tư tưởng hiện đại?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động         

“Cuộc đời của Hoài Thanh từ thuở thiếu thời cho đến lúc trái tim ngừng đập là một chuỗi dài của những cuộc tìm kiếm đầy thích thú mê say cái hay và vẻ đẹp của văn chương. Như một nhà địa chất cần mẫn và yêu nghề, Hoài Thanh đã phát hiện được không ít vàng ngọc của thơ ẩn trong lớp bụi thời gian hoặc trong các mạch chìm nổi của cuộc đời, nhất là trong hiện tại” (Từ Sơn). Và cũng đúng như lời thơ bất hủ của Nguyễn Du: “Sống là thể phách, thác là tinh anh”, với Hoài Thanh, cái tinh anh mà ông để lại cho đời chính là những tác phẩm phê bình văn học tài hoa và tinh tế, mà đỉnh cao là cuốn “Thi nhân Việt Nam”. Đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” là đoạn trích tiêu biểu cho tài năng thẩm bình văn học của con người tài hoa này.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS        Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

? Hiểu biết của em về cuộc đời Hoài Thanh?

– GV giảng thêm về ảnh hưởng của quê hương, gia đình đến ngòi bút Hoài Thanh.

?: Hoài Thanh viết văn từ những năm nào? các tác phẩm?

– GV giảng: Để viết đựoc Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã đọc tác phẩm của hơn 1000 nhà thơ trong hoàn cảnh bị quản thúc ở Thanh Hoá. Ông đã tuyển chon hơn 40 nhà thơ tiêu biểu. Điiêù đó cho thấy tâm huyết của Hoài Thanh với thi ca dân tộc. Ông đã sống trong phong trào thơ mới, là con người của thơ mới nên đã đưa ra nhiều nhận xét xác đáng: “Xuân Diệu nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”; “Huy Cận đi lượm lặt chút buồn rơi rác của nhân gian để sáng tạo nên những vần thơ ảo não”

 

? Nhận xét về bài tiểu luận của Hoài Thanh?

 

? Vị trí của đoạn trích trong bài tiểu luận?

– GV gọi HS đọc. Chú ý đọc với giọng rõ ràng mạch lạc, khúc chiết nhưng tha thiết, sâu lắng.

?: Đoạn trích có thể được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?

 

? Nhận xét về bố cục của bài?

 

?: Vấn đề của đoạn trích là gì? Hệ thống luận điểm triển khai vấn đề nghị luận?

 

?: Cái khó nhất trong việc xác định tinh thần Thơ mới là gì?

 

?: Nhận diện tinh thần Thơ mới Hoài Thanh đưa ra quan điểm gì?

 

?: Em có nhận xét gì về quan điểm của nhà văn?

 

          I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

* Cuộc đời

– Hoài Thanh (1909-1982), tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên.

– Quê: Nghi Lộc- Nghệ An.

– Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo yêu nước.

– Hoạt động chủ yếu trong ngành Văn hoá văn nghệ, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.

* Sự nghiệp sáng tác

– Hoài Thanh viết văn từ những năn 30 của thế kỉ XX.

– Tác phẩm nổi tiếng nhất: Thi nhân Việt Nam.

– Là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

– Được trao giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2000.

 

2. Tiểu luận: “Một thời đại trong thi ca”

– Vị trí: Nằm ở đầu Thi nhân Việt Nam, sau hai trang “Cung chiêu anh hồn Tản Đà- Nguyễn Khắc Hiếu- người đã dạo những bản đàn mở đầu cho một cuộc hoà nhạc tân kì đang sắp sửa”, trước phần hợp tuyển các nhà thơ mới.

– Nhận xét:

+ Bài tiểu luận hết sức công phu, phong phú, đã tổng kết tinh tế, uyên bác về phong trào thơ mới từ hoàn cảnh ra đời, quá trình phát triển, các tác giả tác phẩm tiêu biểu… đặt trong mối quan hệ với thơ cũ, với thời đại, xã hội và tâm lí lớp thanh niên đương thời.

+ Bài tiểu luận là áng văn nghị luận dạt dào chất thơ của một tâm hồn nghệ sĩ suốt đời lấy hồn tôi để hiểu hồn người với khát vọng thành thực và trong sáng vô ngần.

3. Đoạn trích: “Một thời đại trong thi ca”

– Vị trí: Nằm ở cuối bài tiểu luận, giải quyết vần đề cốt tuỷ nhất: Tinh thần thơ mới.

– Đọc:

-Bố cục: 3 phần

+ P1: “…nhìn vào đại thể”: Nêu vấn đề đi tìm tinh thần thơ mới.

+P2: “Cứ đại thể… thanh niên”: Phân tích, chứng minh, lí giải tinh thần thơ mới.

+ P3: Còn lại: Con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới.

– Nhận xét: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ, đồng thời phóng khoáng, thanh thoát.

II. Đọc- hiểu văn bản

– Vấn đề đoạn trích: Tinh thần thơ mới. Đây là nội dung bản chất, cốt lõi, chi phối toàn bộ thơ mới.

– Tác giả triển khai vấn đề bằng ba luận điểm:

+ Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần thơ mới.

+ Tinh thần thơ mới là ở cả chữ tôi.

+ Cách giải quyết bi kịch cái tôi thơ mới.

1. Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần Thơ mới.

– Khó khăn: Thơ mới và thơ cũ không có sự phân biệt rạch ròi dễ nhận ra. Trong Thơ mới, Thơ cũ đều có những bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất.

– Quan điểm của Hoài Thanh:

+ Không căn cứ vào cục bộ và bài dở (Vì cái dở chẳng tiêu biểu cho cài gì hết).

+ Phải căn cứ vào đại thể (khái quát bản chất phổ biến nổi bật) và bài hay.

– Lí do: “Cái cũ và cái mới vẫn nối tiếp nhau thay đổi, thay thế nhau: Hôm nay phôi thai từ hôm qua, và trong cái mới vẫn còn rơi rớt ít nhiều cái cũ.”

– Nhận xét: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu. Nhưng không so sánh tỉ mỉ, vụn vặt, cá thể mà so sánh thời đại cùng thời đại và so sánh trên đại thể.

Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học mà tác giả đặt ra ngay từ đầu để định hướng ngòi bút và định hướng sự tiếp nhận của người đọc.

C. Hoạt động luyện tập

Theo quan niệm của Hoài Thanh, chữ tôi và ta trong thơ mới và thơ cũ có gì khác nhau?

Gợi ý:

   Có thể thấy sự khác biệt cơ bản giữa "cái tôi" thơ mới và "cái ta" thơ cũ là ở chỗ thơ văn xưa thường nói lên những suy tư, những cảm xúc chung của cả lớp người, loại người, kiểu người. "Cái tôi" nếu có cũng nấp dưới bóng "cái ta" chung ấy. Đến "cái tôi" trong thơ mới, nó đã đứng một mình. Nó đã tự bộc bạch những gì sâu kín nhất ngay bên trong bản thể của nó.

– Chữ “tôi” và chữ “ta” thể hiện ý thức bản thân mình. Chữ “tôi” mang ý nghĩa tuyệt đối của nó.

– Chữ “ta” trong thơ cũ là cá nhân ý thức gắn với cộng đồng, đoàn thể.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Giải thích ý kiến :Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới.

Gợi ý:

Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp lăm le xâm lược nước ta, chúng biến lãnh thổ nước ta thành thuộc địa của chúng. Những năm đầu thế kỉ XX, xã hội Việt Nam đã được một làn gió văn hóa mới tràn vào. Một dân tộc có một nền văn hóa ổn định suốt mấy nghìn năm đã bị xáo trộn bởi lối sống của con người phương Tây. Ở những nơi thành thị, con người bắt đầu mặc những bộ quần áo Tây, đội mũ Tây, đi xe Tây, ở nhà theo phong cách Tây, kể cả lời ăn tiếng nói, hành vi cư xử cũng theo phong cách Tây. Họ chạy theo lối sống mới, bắt đầu có những suy nghĩ khác mà đa phần là sự băng hoại đạo đức và nhân phẩm với lối sống của xã hội lai căng. Ở những vùng nông thôn nghèo, người dân lao động phải chịu những áp lực, bóc lột trực tiếp và gián tiếp đến từ giai cấp thống trị nửa thực dân nửa phong kiến. Trước cảnh một xã hội hỗn loạn như vậy, các nhà văn đã sáng tác về những hiện thực cuộc sống bấy giờ. Còn các thi nhân, ai cũng mang trong mình những tâm sự, những nỗi buồn, họ muốn thoát khỏi thực tại nghiệt ngã, muốn quên đi những nỗi đau trong cảnh đất nước bị xâm lăng vì vậy những nhà thơ trong giai đoạn này hộ đã viết về những cảm xúc riêng tư của mình bằng bút pháp lãng mạn bay bổng nhất.

Làn gió văn hóa Tây học đã mang đến nhiều sự đổi mới cho nền văn học Việt Nam. Hoài Thanh trong “Thi nhân Việt Nam” đã viết: “Tình chúng ta đã đổi mới thơ chúng ta cũng vậy”. Chưa bao giờ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi (năm, sáu mươi năm) mà nền thơ ca Việt Nam lại xuất hiện nhiều gương mặt tiêu biểu và xuất sắc như thế. Họ đã cùng nhau tạo nên “phong trào Thơ Mới” khác với “thơ cũ” với những bài thơ viết theo thể loại đọc đáo, những cảm xúc suy tư, thầm kín khác nhau, nội dung, tư tưởng khác xa so với thơ cũ và lối quy phạm, ước lệ “Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc mọt hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên…, và thiết tha, rạo rực băn khoăn như Xuân Diệu”. Phong trào Thơ Mới đã trở thành một dấu ấn, một bước ngoặt trong lịch sử thơ ca dân tộc, với nhiều tài năng nổi trội, nhiều tác phẩm đắt giá. Nói rằng “Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào thời đại mới” quả không sai bởi khi phong trào thơ mới nổi lên, các thi nhân mới có dịp giải bày lòng mình thể hiện tài năng, phong cách cá nhân theo một xu hướng mới mà trước đó các nhà thơ Trung đại không có được.

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

– Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

– Cách nhận diện tinh thần thơ mới của tác giả.

2. Dặn dò: 

– Học bài cũ. Tìm đọc “Thi nhân Việt Nam”.

– Soạn tiết tiếp theo của bài này.                                               

Tiết 113. Đọc văn.                            

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

(Trích Thi Nhân Việt Nam)

                                            Hoài Thanh

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

– Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội.

– Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

LỚP 11A6 :

– Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội.

– Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

b. Kĩ năng                                         

– Phân tích được những nét đặc sắc trong phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh.

c. Tư duy, thái độ                                                                  

– Nâng cao năng lực thẩm mĩ, giúp HS biết cảm thụ cái đẹp của ngôn ngữ văn chương.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

 

2. Kiểm tra bài cũ:     

– Trình bày cách nhận diện tinh thần Thơ mới của tác giả Hoài Thanh.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động         

      Đoạn trích cũng như toàn bài tiểu luận Một thời đại trong thi ca là một mẫu mực đẹp đẽ, một thành tựu xuất sắc của Hoài Thanh trong thể nghị luận văn chương thuộc lĩnh vực phê bình, văn học. Đoạn văn đã nêu bật được tư tưởng thơ mới, thể hiện được cách nhìn nhận thơ mới trong bối cảnh lịch sứ và thực tiễn thơ ca một cách đúng đắn, khoa học. Đó cũng là cách nhìn tiến bộ với hình tượng thơ mới 1932- 1941 theo quan điểm lịch sứ xuất phát từ chính con người và hồn thơ của các thi nhân lúc bấy giờ. Cách lí giải của Hoài Thanh đã hơn 60 năm trôi qua mà vẫn rất gần với cách hiểu của chúng ta về thơ mới hôm nay. Hãy tiếp tục tìm hiểu đoạn trích này.

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS        Nội dung cần đạt

?: Tìm hệ thống luận cứ làm nổi bật luận điểm: Tinh thần thơ mới là ở cả chữ Tôi?

?: Em có nhận xét gì về cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới?

?: Nhận xét về cái tôi trong văn học trung đại?

– GV giảng thêm:

+ Hồ Xuân Hương từng xưng tên mình trong thơ: “Mời trầu”, tự đối thoại với chính mình qua “Tự tình II”.

+ Nguyễn Công Trứ khẳng định cái Tôi chống đối trật tự xã hội qua: “Bài ca ngất ngưởng”…

?: Cái Tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt đối xuất hiện từ bao giờ?

– GV giảng: Cái Tôi tuyệt đối là sản phẩm của sự giao lưu gặp gỡ với văn hoá phương Tây, khiến ta không thể vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn ngày trước, yêu- ghét- giận hờn nhất nhất như ngày trước…

?: Những nét đặc sắc đó được biểu hiện cụ thể như thế nào?

Dẫn chứng:

-“ Ta là kẻ bộ hành phiêu lãng

Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi” (Thế Lữ)

– Còn đâu ánh trăng vàng

Mơ trên làn tóc rối

…Đêm ấy xuân vừa sang

Em vừa hai mươi tuổi.

(Lưu Trọng Lư)

– Ta há miệng cho hồn thơ trào vọt

Cười no nê sặc sụa cả mùi trăng.

(Hàn Mặc Tử)

– Trời hỡi hôm nay ta chán hết

Những sắc màu hư ảnh của trần gian.

(Chế Lan Viên)

– Mau với chứ vội vàng lên với chứ

Em em ơi tình non sắp già rồi…

– Tôi là con nai bị chiều giăng lưới

Chẳng biết đi đâu đứng sầu bóng tối.

(Xuân Diệu)

– Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp. / Con thuyền xuôi mái nước song song… (Huy Cận)

?: Xác định nguyên nhân chính gây bi kịch trong hồn người thanh niên?

?: Nhận xét nhận định của Hoài Thanh về bi kịch trong thơ mới?

?: Em hãy nhận xét con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới? Em có đồng tình với con đường đó không? Vì sao?

? Đặc sắc về  nội dung của đoạn trích ?       2. Tinh thần Thơ mới là ở cả chữ Tôi

Hai luận cứ:

+ Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới.

+ Bi kịch của cái Tôi trong thơ mới.

a. Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới.

– Cái Ta- thơ cũ:

+ Ý thức đoàn thể.

+ Tác giả không dám dùng chữ Tôi, không tự xưng, ẩn mình sau chữ Ta- chữ chỉ chung cho nhiều người.

– Cái Tôi- thơ mới:

+ Ý thức cá nhân.

+ Xuất hiện trong thơ văn không biết từ lúc nào: bỡ ngỡ, lạc loài (vì quá mới mẻ, thể hiện quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân).

+ Trong văn học trung đại: Cái Tôi mờ nhạt, tương đối, chìm đắm trong cái chung như giọt nước chìm trong biển cả.

Cũng có những trường hợp ngoại lệ, các nhà thơ đã vượt lên trên thời đại khẳng định cía Tôi cá nhân: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Tú Xương…

 

+ Cái tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt đối xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam vào những năm 20 của thế kỉ XX (Tản Đà) thật bé nhỏ, tội nghiệp, bơ vơ, rên rỉ, thảm hại… mất hết cốt cách hiên ngang ngày trước.

– Nhận xét: Cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích thể hiện sự tự tin trong khám phá và kết luận khoa học. Biện pháp so sánh đối chiếu đã làm nổi bật cái ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới, giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc toàn diện hơn.

 

b. Bi kịch của cái Tôi trong Thơ mới.

* Đoạn văn: “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ Tôi…cùng Huy Cận”.

– Đoạn văn khái quát chính xác, sâu sắc những biểu hiện chung, riêng, gần nhau và khác nhau của tinh thần thơ mới với phong cách- tư tưởng của các nhà thơ tiêu biểu

– Đặc sắc của đoạn văn: ngắn gọn, khái quát, cụ thể, không những chỉ ra ngưyên nhân mà còn thấy cả tiến trình và báo trước kết quả của tinh thần thơ mới.

– Lời văn sôi nổi với các từ “ta” (chúng ta, nhà nghiên cứu, người đọc…) như đang đồng hành, sáng tạo, đồng cảm cùng những nhà thơ mới tài hoa nhất.

– Cụ thể:

+ Cái chung: chữ Tôi. Nguyên nhân thực trạng: Mất bề rộng => Con đường vượt thoát: Tìm bề sâu => Kết quả: Bế tắc, càng đi sâu càng thấy lạnh.

+ Cái riêng: Mỗi nhà thơ một khác nhau trên con đường vượt thoát, kết quả cũng mang màu sắc khác nhau:

Thế Lữ lên tiên nhưng động tiên đã khép.

Lưu Trọng Lư: phiêu lưu trong trường tình nhưng tình yêu không bền.

Hàn Mặc Tử- Chế Lan Viên: điên cuồng rồi tỉnh.

Xuân Diệu: say đắm nhưng vẫn bơ vơ.

Huy Cận: ngẩn ngơ buồn và sầu.

=> Bi kich cái Tôi trong thơ mới: đáng thương, tội nghiệp, bơ vơ, lạc lõng trước cuộc đời. Nỗi buồn lan toả khắp trời đất, gieo khổ đau trong hồn người thanh niên.

– Nguyên nhân bi kịch:

+ Do hoàn cảnh xã hội đương thời không cho người thanh niên nhiều khát vọng quyền sống đúng nghĩa.

+ Do bản thân cái Tôi khi tách ra khỏi cái Ta đã mất đi điểm tựa vững chắc, trở nên bơ vơ, lạc lõng, thiếu tự tin…

 

– Nhận xét: Nhận định xá đáng, tinh tế, câu văn mềm mại uyển chuyển, giọng văn đồng cảm, chia sẻ. tác giả còn khắc hoạ bi kịch bằng hình ảnh so sánh mềm mại tinh tế. Việc chỉ ra bi kịch của cái Tôi thơ mới thể hiện đóng góp xã hội quan trọng của Hoài Thanh.

3. Cách giải quyết bi kịch

– Con đường:

+Gửi cả vào tình yêu tiếng Việt- tiếng mẹ đẻ thân thương.

+Tìm về dĩ vãng.

– Vì: Tiếng Việt là tấm lụa hứng vong hồn bao thế hệ người Việt trong qua khứ và hiện tại. Lớp thanh niên dùng tiếng Việt để bày tỏ tình yêu quê hương đất nước. Tiếng Việt bất diệtcũng như dân tộc Việt nam mãi mãi trường tồn.

– Nhận xét: Đó là con đường riêng của thơ mới, cũng có những tác dụng nhất định nhưng còn hạn chế trong hoàn cảnh đất nước còn nô lệ, phản ánh ý thức, tâm lí chủ quan của các nhà thơ mới. Tuy nhiên nó cũng rất đáng được lịch sử ghi nhận và trân trọng.

Hoài Thanh đã thể hiện tình cảm trân trọng thiết tha ấy qua hệ thống hình ảnh giàu cmả xúc: “gửi cả, yêu vô cùng, chia sẻ buồn vui, dồn tình yêu, hứng vong hồn…”

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

– Sự  kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật:

+ Tính khoa học: Hệ thống luận điểm chuẩn xác, mới mẻ, sắp xếp mạch lạc. Dẫn chứng chọn lọc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu ở cấp độ phù hợp, mang lại hiệu quả.

+ Tính nghệ thuật: lời văn thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu thay đổi linh hoạt, cảm xúc người viết nồng nhiệt, gây truyền cảm, đồng cảm cao.

=>Một cách viết văn nghị luận văn chương dễ hiểu mà rất tài hoa, tinh tế, hấp dẫn.

2. Nội dung

Khẳng định sự thắng lợi của Thơ mới, ủng hộ mặt tích cực, lí giải bi kịch cái Tôi, cách giải quyết bi kịch của cái tôi trong thơ mới.

– Cách nhìn nhận đúng đắn, khoa học vấn đề thơ mới, cái nhìn tiến bộ xuất phát từ chính tâm hồn người viết.C. Hoạt động luyện tập

Lòng yêu nước của các nhà thơ mới đã được biểu lộ như thế nào?

Gợi ý:

   Trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, có nhiều cách để biểu lộ lòng yêu nước: có thể là tích cực tham gia phong trào cách mạng yêu nước đem máu xương ra giành độc lập. Không làm được như vậy, các nhà thơ mới đành gửi lòng yêu nước thương nòi vào tinh yêu tiếng Việt, "đã hứng vong hồn dân tộc những thế hệ qua". Vì họ tin rằng vận mệnh dân tộc gắn với vận mệnh tiếng Việt, tinh thần giống nòi cũng như các thể thơ không sao bị tiêu diệt. Và họ vin vào những gì bất diệt để đảm bảo cho ngày mai.

Lòng yêu nước của các nhà thơ mới biểu hiện ở sự sáng tạo trong thơ ca

– Họ không chỉ sáng tạo ra những giá trị văn hóa mà còn trực tiếp tham gia vào phong trào cách mạng

– Nhà thơ mới yêu tiếng Việt, họ làm tiếng Việt giàu đẹp hơn

– Lòng yêu nước thể hiện trong sự trân trọng giá trị tinh thần, truyền thống của dân tộc.

Giọng văn của tác giả khi nói về các nhà thơ là giọng của người trong cuộc giãi bày, đồng cảm, chia sẻ. Đọc văn mà cảm nhận được tấm lòng của người viết. Tác giả dùng chữ ta để nói về cái chung trong đó có mình. Chữ ta được lặp lại nhiều lần. Trong đoạn cuối, để nói lên lòng yêu nước của các nhà thơ mới, tác giả đã dùng những từ, những hình ảnh thấm đượm tình cảm như: "gửi cả", "yêu vô cùng", "chia sẻ buồn vui với cha ông", "dồn tình yêu quê hương", "hứng vong hồn…", "chưa bao giờ họ hiểu…", "chưa bao giờ họ cảm…", "chưa bao giờ như bây giờ họ thấy cần…"

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Qua bài tiểu luận, anh (chị) hiểu gì thêm về tâm hồn các nhà thơ lãng mạn và thế hệ thanh niên đương thời?Gợi ý:

   Qua tiểu luận, người đọc có thể thấy được tấm lòng ưu ái của các nhà thơ mới và thế hệ thanh niên đương thời. Họ là những trí thức tiểu tư sản chưa tìm thấy con đường cách mạng hoặc giả cũng chưa dũng cảm dấn thân vào con đường đấu tranh vũ trang đầy máu lửa và chông gai ấy. Vì thế, tấm lòng sâu nặng với non sông đành gửi vào trong tình yêu tiếng Việt, tinh yêu văn hoá dân tộc, gửi vào những tâm sự nhớ thương thầm kín đối với cái hồn quê đất nước. Trong hoàn cảnh xã hội đương thời, những biểu hiện đó của các nhà thơ mới và các thanh niên trí thức tiểu tư sản đương thời cũng là đáng quý, đáng trân trọng.

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

– “Cái tôi” mang ý nghĩa tuyệt đối – tinh thần thơ mới.   

– Tìm hiểu sự vận động của  thơ mới xung quang cái tôi và bi kịch của nó.

– Liên hệ một số bài thơ tiêu biểu liên quan đến nội dung đoạn trích.

2. Dặn dò

– Học bài cũ.

– Soạn bài : Một số thể loại văn học: Kịch, văn nghị luận.

Đọc văn.                       

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

(Trích Thi Nhân Việt Nam)

                                            Hoài Thanh

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                      

– Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

– Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

– Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

LỚP 11A6 :

– Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

– Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

– Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

b. Kĩ năng                                         

– Phân tích được những nét đặc sắc trong phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh

c. Tư duy, thái độ                                                                  

– Nâng cao năng lực thẩm mĩ, giúp HS biết cảm thụ cái đẹp của ngôn ngữ văn chương.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

2. Kiểm tra bài cũ:     

– Trình bày 3 cống hiến vĩ đại của Mác? Vì sao nói cống hiến sau lại hơn cống hiến trước?

– Vì sao Mác là nhà tư tưởng lớn nhất trong những nhà tư tưởng hiện đại?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động         

“Cuộc đời của Hoài Thanh từ thuở thiếu thời cho đến lúc trái tim ngừng đập là một chuỗi dài của những cuộc tìm kiếm đầy thích thú mê say cái hay và vẻ đẹp của văn chương. Như một nhà địa chất cần mẫn và yêu nghề, Hoài Thanh đã phát hiện được không ít vàng ngọc của thơ ẩn trong lớp bụi thời gian hoặc trong các mạch chìm nổi của cuộc đời, nhất là trong hiện tại” (Từ Sơn). Và cũng đúng như lời thơ bất hủ của Nguyễn Du: “Sống là thể phách, thác là tinh anh”, với Hoài Thanh, cái tinh anh mà ông để lại cho đời chính là những tác phẩm phê bình văn học tài hoa và tinh tế, mà đỉnh cao là cuốn “Thi nhân Việt Nam”. Đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” là đoạn trích tiêu biểu cho tài năng thẩm bình văn học của con người tài hoa này.

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mớiHoạt động của GV và HS        Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

? Hiểu biết của em về cuộc đời Hoài Thanh?

– GV giảng thêm về ảnh hưởng của quê hương, gia đình đến ngòi bút Hoài Thanh.

 

?: Hoài Thanh viết văn từ những năm nào? các tác phẩm?

– GV giảng: Để viết đựoc Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã đọc tác phẩm của hơn 1000 nhà thơ trong hoàn cảnh bị quản thúc ở Thanh Hoá. Ông đã tuyển chon hơn 40 nhà thơ tiêu biểu. Điiêù đó cho thấy tâm huyết của Hoài Thanh với thi ca dân tộc. Ông đã sống trong phong trào thơ mới, là con người của thơ mới nên đã đưa ra nhiều nhận xét xác đáng: “Xuân Diệu nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”; “Huy Cận đi lượm lặt chút buồn rơi rác của nhân gian để sáng tạo nên những vần thơ ảo não”

          I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

* Cuộc đời

– Hoài Thanh (1909-1982), tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên.

– Quê: Nghi Lộc- Nghệ An.

– Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo yêu nước.

– Hoạt động chủ yếu trong ngành Văn hoá văn nghệ, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.

* Sự nghiệp sáng tác

– Hoài Thanh viết văn từ những năn 30 của thế kỉ XX.

– Tác phẩm nổi tiếng nhất: Thi nhân Việt Nam.

– Là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

– Được trao giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2000.

 

2. Tiểu luận: “Một thời đại trong thi ca”

– Vị trí: Nằm ở đầu Thi nhân Việt Nam, sau hai trang “Cung chiêu anh hồn Tản Đà- Nguyễn Khắc Hiếu- người đã dạo những bản đàn mở đầu cho một cuộc hoà nhạc tân kì đang sắp sửa”, trước phần hợp tuyển các nhà thơ mới.

– Nhận xét:

+ Bài tiểu luận hết sức công phu, phong phú, đã tổng kết tinh tế, uyên bác về phong trào thơ mới từ hoàn cảnh ra đời, quá trình phát triển, các tác giả tác phẩm tiêu biểu… đặt trong mối quan hệ với thơ cũ, với thời đại, xã hội và tâm lí lớp thanh niên đương thời.

+ Bài tiểu luận là áng văn nghị luận dạt dào chất thơ của một tâm hồn nghệ sĩ suốt đời lấy hồn tôi để hiểu hồn người với khát vọng thành thực và trong sáng vô ngần.

3. Đoạn trích: “Một thời đại trong thi ca”

– Vị trí: Nằm ở cuối bài tiểu luận, giải quyết vần đề cốt tuỷ nhất: Tinh thần thơ mới.

– Đọc:

-Bố cục: 3 phần

+ P1: “…nhìn vào đại thể”: Nêu vấn đề đi tìm tinh thần thơ mới.

+P2: “Cứ đại thể… thanh niên”: Phân tích, chứng minh, lí giải tinh thần thơ mới.

+ P3: Còn lại: Con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới.

– Nhận xét: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ, đồng thời phóng khoáng, thanh thoát.

II. Đọc- hiểu văn bản

– Vấn đề đoạn trích: Tinh thần thơ mới. Đây là nội dung bản chất, cốt lõi, chi phối toàn bộ thơ mới.

– Tác giả triển khai vấn đề bằng ba luận điểm:

+ Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần thơ mới.

+ Tinh thần thơ mới là ở cả chữ tôi.

+ Cách giải quyết bi kịch cái tôi thơ mới.

1. Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần Thơ mới.

– Khó khăn: Thơ mới và thơ cũ không có sự phân biệt rạch ròi dễ nhận ra. Trong Thơ mới, Thơ cũ đều có những bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất.

– Quan điểm của Hoài Thanh:

+ Không căn cứ vào cục bộ và bài dở (Vì cái dở chẳng tiêu biểu cho cài gì hết).

+ Phải căn cứ vào đại thể (khái quát bản chất phổ biến nổi bật) và bài hay.

– Lí do: “Cái cũ và cái mới vẫn nối tiếp nhau thay đổi, thay thế nhau: Hôm nay phôi thai từ hôm qua, và trong cái mới vẫn còn rơi rớt ít nhiều cái cũ.”

– Nhận xét: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu. Nhưng không so sánh tỉ mỉ, vụn vặt, cá thể mà so sánh thời đại cùng thời đại và so sánh trên đại thể.

Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học mà tác giả đặt ra ngay từ đầu để định hướng ngòi bút và định hướng sự tiếp nhận của người đọc.

C. Hoạt động luyện tập

Theo quan niệm của Hoài Thanh, chữ tôi và ta trong thơ mới và thơ cũ có gì khác nhau?

Gợi ý:

   Có thể thấy sự khác biệt cơ bản giữa "cái tôi" thơ mới và "cái ta" thơ cũ là ở chỗ thơ văn xưa thường nói lên những suy tư, những cảm xúc chung của cả lớp người, loại người, kiểu người. "Cái tôi" nếu có cũng nấp dưới bóng "cái ta" chung ấy. Đến "cái tôi" trong thơ mới, nó đã đứng một mình. Nó đã tự bộc bạch những gì sâu kín nhất ngay bên trong bản thể của nó.

– Chữ “tôi” và chữ “ta” thể hiện ý thức bản thân mình. Chữ “tôi” mang ý nghĩa tuyệt đối của nó.

– Chữ “ta” trong thơ cũ là cá nhân ý thức gắn với cộng đồng, đoàn thể.

 

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Giải thích ý kiến :Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới.

Gợi ý:

Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp lăm le xâm lược nước ta, chúng biến lãnh thổ nước ta thành thuộc địa của chúng. Những năm đầu thế kỉ XX, xã hội Việt Nam đã được một làn gió văn hóa mới tràn vào. Một dân tộc có một nền văn hóa ổn định suốt mấy nghìn năm đã bị xáo trộn bởi lối sống của con người phương Tây. Ở những nơi thành thị, con người bắt đầu mặc những bộ quần áo Tây, đội mũ Tây, đi xe Tây, ở nhà theo phong cách Tây, kể cả lời ăn tiếng nói, hành vi cư xử cũng theo phong cách Tây. Họ chạy theo lối sống mới, bắt đầu có những suy nghĩ khác mà đa phần là sự băng hoại đạo đức và nhân phẩm với lối sống của xã hội lai căng. Ở những vùng nông thôn nghèo, người dân lao động phải chịu những áp lực, bóc lột trực tiếp và gián tiếp đến từ giai cấp thống trị nửa thực dân nửa phong kiến. Trước cảnh một xã hội hỗn loạn như vậy, các nhà văn đã sáng tác về những hiện thực cuộc sống bấy giờ. Còn các thi nhân, ai cũng mang trong mình những tâm sự, những nỗi buồn, họ muốn thoát khỏi thực tại nghiệt ngã, muốn quên đi những nỗi đau trong cảnh đất nước bị xâm lăng vì vậy những nhà thơ trong giai đoạn này hộ đã viết về những cảm xúc riêng tư của mình bằng bút pháp lãng mạn bay bổng nhất.

Làn gió văn hóa Tây học đã mang đến nhiều sự đổi mới cho nền văn học Việt Nam. Hoài Thanh trong “Thi nhân Việt Nam” đã viết: “Tình chúng ta đã đổi mới thơ chúng ta cũng vậy”. Chưa bao giờ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi (năm, sáu mươi năm) mà nền thơ ca Việt Nam lại xuất hiện nhiều gương mặt tiêu biểu và xuất sắc như thế. Họ đã cùng nhau tạo nên “phong trào Thơ Mới” khác với “thơ cũ” với những bài thơ viết theo thể loại đọc đáo, những cảm xúc suy tư, thầm kín khác nhau, nội dung, tư tưởng khác xa so với thơ cũ và lối quy phạm, ước lệ “Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc mọt hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế La

 

Leave a Comment