Giáo án bài Nghị luận Việt Nam và nước ngoài theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 23 Nghị luận Việt Nam và nước ngoài   Tiết 96 – TT tiết dạy theo kế hoạch VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI NƯỚC TA (Trích: …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

23 Nghị luận Việt Nam và nước ngoài

 

Tiết 96 – TT tiết dạy theo kế hoạch

VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI NƯỚC TA

(Trích: Đạo đức và luân lí Đông Tây của Phan Châu Trinh)

 

        I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU

 

STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết

 

1             

+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Phan Châu Trinh

+ Hiểu và nắm được tinh thần yêu nước và mối quan tâm đặc biệt của Phan Châu Trinh tới vấn đề dân trí khi kêu gọi nhân dân gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta            

Đ1

2              +  Đọc hiểu văn bản nghị luận hiện đại Việt Nam

                Đ2

3              +Thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của văn nghị luận của Phan Chu Trinh.          Đ3

4              + Phân tích và đánh giá được thông điệp mà văn bản gửi gắm.

                Đ4

5                Phân tích, so sánh đặc điểm của văn nghị luận của Phan Châu Trinh với các tác tác giả khác

                Đ5

6              Biết cảm nhân, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Về luân lí xã hội ở nước ta và các tác phẩm khác của Phan Châu Trinh.

                N1

7              Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

                V1

NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

8              Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

Hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của văn bản.

                GT-HT

9              Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

                GQVĐ

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: YÊU NƯỚC

10           Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và tôn trọng những tư tưởng tiến bộ.

                YN

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học

(Thời gian)          Mục tiêu

                Nội dung dạy học trọng tâm        PP/KTDH chủ đạo             Phương án đánh giá

HĐ 1: Khởi động

(7phút) Kết nối-Đ1          Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả, tác phẩm.              – Nêu và giải quyết vấn đề

– Đàm thoại, gợi mở        Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;

Do GV đánh giá.

HĐ 2: Khám phá kiến thức (20 phút)

                Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1, GT-HT,GQVĐ            I.Tìm hiểu chung.

 1. Tác giả

  2. Tác phẩm

 II. Đọc hiểu văn bản.

1. Đoạn 1: Khẳng định nước ta chưa có luân lí xã hội (hiện trạng)

 1. Đoạn 2: Sự thua kém về luân lí xã hội của ta so với phương Tây (biểu hiện)

 1. Đoạn 3: Chủ trương truyền bá XHCN cho người Vệt nam (giải pháp)

III.Tổng kết: Rút ra những thành công đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

                Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy.       Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 3: Luyện tập (10 phút)             Đ3,Đ4,Đ5,GQVĐ               Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng           Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.

Kỹ thuật: động não

.               Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 4: Vận dụng (5 phút)               

Đ3, Đ4, Đ5, N1, GQVĐ    Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.         Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan.              Đánh giá qua sản phẩm graphics  qua trình bày do GV và HS đánh giá.

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 5: Mở rộng

(3 phút)                Đ5, V1   Tìm tòi, mở rộng kiến thức.         Thuyết trình; kĩ thuật sơ đồ tư duy.         Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.

GV và HS đánh giá

 

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:  Kết nối -Đ1, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kĩ năng quan sát, kĩ thuật động não, trình bày một phút để đoán đúng tên tác giả và tên tác phẩm.

c. Sản phẩm:

  – Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô để tuyên bố về nền độc lập của đất nước sau khi đánh thắng giặc Minh xâm lược.

   – Tác động sâu sắc tới tư tưởng người đọc: Khơi gợi lòng tự hào dân tộc, củng cố lòng yêu nước, quyết tâm cùng Lê Lợi xây dựng triều đại vững mạnh và thái bình.

d. Các bước dạy học:

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

 

– GV giao nhiệm vụ: “Đaị cáo bình Ngô” được coi là áng văn chính luận kiệt xuất của Nguyễn Trãi. Vậy tác phẩm đó được viết nhằm mục đích gì? Có tác dụng ra sao đối với tư tưởng của người đọc?

Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Các em đã được học hai tác phẩm chính luận là “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” và tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi nên đã biết văn chính luận viết nhằm mục đích gì? Có tác dụng ra sao đối với tư tưởng người đọc? Ở Việt Nam đầu thế kỷ XX, các nhà hoạt động chính trị như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Ái Quốc, … đều ít nhiều dùng văn chính luận để tuyên truyền, phổ biến, thể hiện chủ trương, đường lối cách mạng của mình. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích tiêu biểu của một tác phẩm chính luận để cảm nhận tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh và hiểu sâu hơn về nghệ thuật viết văn chính luận. Trước hết chúng ta tìm hiểu vài nét về tác giả Phan Châu Trinh.

                –   HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

 

 

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

 a. Mục tiêu: Đ2, Đ3, GQVĐ

 b. Nội dung: 2 nội dung: tác giả, tác phẩm

 c. Sản phẩm :

1. Tác giả:

– Phan Châu Trinh (1872-1926).

– Ông là nhà yêu nước và cách mạng lớn của Việt Nam đầu thế kỉ XX, ông luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng.

 – Thơ văn của Phan châu Trinh là thơ văn tuyên truyền, vận động đồng bào làm cách mạng cứu nước, cứu dân.

 

2. Tác phẩm

a. Vị trí: phần 3 của bài diễn thuyết Đạo đức và luân lí Đông Tây (5 phần) được ông diễn thuyết vào đêm 19-11-1925 tại Sài Gòn.

b. Bố cục: 3 đoạn

 – Đoạn 1: Khẳng định nước ta chưa có luân lí xã hội (hiện trạng)

 – Đoạn 2: Sự thua kém về luân lí xã hội của ta so với phương Tây (biểu hiện)

 – Đoạn 3: Chủ trương truyền bá XHCN cho người Vệt nam (giải pháp)

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Trước hoạt động: Qua bài Đập đá ở Côn Lôn, em có ấn tượng gì về nhà thơ, nhà yêu nước Phan Châu Trinh?

Trong hoạt động:*HS trả lời cá nhân dựa trên bài soạn ở nhà :

 Trình bày những hiểu biết của em về tác giả ?

– GV nhận xét, chốt lại ý chính.

 GV đặt câu hỏi:

? Tác phẩm thuộc thể loại gì ? Những hiểu biết của em về tác phẩm trên ?

? Vị trí đoạn trích?

?  Bố cục đoạn trích ?

HS đọc đoạn trích.

NỘI DUNG 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

 a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ

  b. Nội dung hoạt động: thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật động não để tìm hiểu chi tiết đoạn trích theo bố cục 3 phần.

  c. Sản phẩm

1. Đoạn 1: Nêu hiện trạng ở nước ta, khẳng định nước ta tuyệt nhiên không có luân lí xã hội. (10phút)

– Tác giả khẳng định: “Xã hội luân lí ở nước ta tuyệt nhiên không có”.

 – Cách đặt vấn đề trực tiếp, trực diện, nhấn mạnh và phủ định: tuyệt nhiên không ai biết đến xã hội luân lí.

 – Tác giả còn phủ nhận sự ngộ nhận, sự xuyên tạc vấn đề của không ít người:

+ Quan hệ bạn bè không thể thay cho luân lí xã hội.

+ Quan niệm Nho gia bị hiểu sai, hiểu lệch và  mấy ai hiểu đúng bản chất của vấn đề “bình thiên hạ”

 cách vào đề bộc lộ quan niệm tư tưởng của một nhà Nho uyên bác, sắc sảo và thức thời

2. Chỉ ra những biểu hiện cụ thể để làm sáng tỏ ý đã khẳng định. (10 phút)

-Hiện trạng: Không hiểu, chưa hiểu, điềm nhiên như ngủ, chẳng biết gì ( Ta) ><  Rất thịnh hành và phát triển (C. Âu)

– Dẫn chứng:  phải ai tai nấy, ai chết mặc ai…(Ta)   >< quyền lợi riêng của cá nhân hay đoàn thể bị xâm hại thì họ tìm mọi cách lấy lại công bằng.

– Nguyên nhân: do chưa có đoàn thể, ý thức dân chủ.

–  Nguyên nhân của việc dân không biết đoàn thể, không trọng công ích:

+ ông cha ta đã có ý thức đoàn thể, cũng biết đến công đức.

+ Lũ vua quan phản động, thối nát đã tìm cách “phá tan tành đoàn thể của quốc dân”.

– Tác giả đả kích vào bản chất phản động, thối nát của vua quan: Không quan tâm đếndân, muốn dân tối tăm để dễ dàng thống trị, vơ vét.

– Tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, lối so sánh ví von sắc bén thể hiện thái độ căm ghét cao độ đối với chế độ vua quan chuyên chế.

 Tấm lòng của người có lòng yêu nước thiết tha, xót xa trước tình cảnh khốn khổ của dân, quan tâm đến vận mệnh dân tộc, căm ghét bọn quan lại xấu xa thối nát. Dưới mắt tác giả, chế độ vua quan chuyên chế thật tồi tệ, cần phải xoá bỏ triệt để.

3. Nêu giải pháp

– Muốn nước Việt Nam độc lập tự do:

 + Dân Việt Nam phải có đoàn thể

 + Đẩy mạnh truyền bá tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong nhân dân giải pháp rõ ràng, ngắn gọn, thuyết phục. 

c. Các bước dạy học

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

– Trước hoạt động: Theo em, luật pháp có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước?

    + Yêu cầu HS đọc kĩ lại văn bản

    + Giải thích từ khó: Theo chú thích dưới chân trang.

   – Trong hoạt động: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

1. Đoạn 1

Nhóm 1:  Luân lí xã hội là gì? Mở đầu đoạn trích tác giả khẳng định vấn đề gì ? Nhận xét cách nêu và phân tích luận điểm của tác giả ?

Nhóm 2: Em hiểu câu “một tiếng bè bạn không thể thay cho luân lí xã hội được” thế nào ? Qua đó cho thấy tác giả là người như thế nào ?

2. Đoạn 2

Nhóm 3: Tác giả so sánh hai nền luân lí xã hội của ta và phương Tây như thế nào? Nêu mục đích, dẫn chứng và tác dụng của nó ?

Nhóm 4: nguyên nhân nào dân ta không biết đoàn thể, không trọng công ích ? Nhận xét về nghệ thuật lập luận trong đoạn này ?

3. Đoạn 3: Câu hỏi cá nhân

Giải pháp của Phan Châu Trinh là gì ? Nhận xét về giải pháp đó ?

 

– Sau hoạt động: GV nhận xét, chuẩn kiến thức  HS làm việc cá nhân

HS làm việc cá nhân 2p

– HS thảo luận theo nhóm 5p

– Đại diện báo cáo sản phẩm.

– Nhận xét sản phẩm cho nhóm bạn.

(Nhóm dùng giấy A0, PP…)

NỘI DUNG 3: TỔNG KẾT

a. Mục tiêu: Đ3, Đ4, Đ5, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: trả lời câu hỏi 2 nội dung:

  + giá trị nội dung

  + giá trị nghệ thuật.

c. Sản phẩm

   1. Nghệ thuật:

      Lập luận chặt chẽ, lời văn sinh động, độc đáo: lúc từ tốn, lúc mềm mỏng; lúc kiên quyết, lúc đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng.

    2. Ý nghĩa văn bản:

Tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ và ý chí quật cường của Phan Châu Trinh: dũng cảm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: GV yêu cầu HS đọc lại toàn bộ bài vừa học

Trong hoạt động: GV đặt câu hỏi:

? Nêu những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?            – HS đọc lại bài vừa học

HS sử dụng sgk

 

– HS làm việc cá nhân

(Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết)

 

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP

a.Mục tiêu: Đ3, Đ4, Đ5, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động:

HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm:

Trả lời:

1/ Văn bản trên có hai ý chính: Khái quát về tiểu sử tác giả, sự nghiệp sáng tác của Phan Châu Trinh và hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ bài diễn thuyết Về luân lí xã hội ở nước ta .

2/ Phương thức biểu đạt của văn bản trên là thuyết minh.

3/ Diễn thuyết là hình thức giao tiếp với công chúng, thường được các nhà chính trị dùng để khẳng định, phổ biến một tư tưởng, một quan niệm, một đường lối chính trị, kinh tế, văn hoá nào đó. Người diễn thuyết có sức thuyết phục, diễn giả phải nắm chắc đối tượng người nghe, xác định chủ đề của bài nói rõ ràng, lập luận khúc chiết, ngôn ngữ có thể dung dị hay bóng bẩy nhưng không quá trừu tượng, khó hiểu. Đặc biệt, tâm huyết của người diễn thuyết phải được thể hiện rõ trong giọng điệu, nhịp điệu, ngữ điệu của bài nói. Như vậy, tài hùng biện phải đi đôi với sự sâu sắc của tư tưởng và sự nồng nhiệt của cảm xúc. 

 

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV            Hoạt động của Hs

GV giao nhiệm vụ:

Phan Châu Trinh (1872 – 1926) tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, người làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kì (nay là thôn Tây Hồ, xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh), tỉnh Quảng Nam.Ông đỗ Phó bảng năm Tân Sửu ( 1901), làm quan một thời gian rồi từ quan, đi làm cách mạng. Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp, cải cách đổi mới mọi mặt ( duy tân ), làm cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nên nền độc lập quốc gia. Tuy con đường ấy có phần ảo tưởng nhưng nhiệt huyết cứu nước của Phan Châu Trinh rất đáng khâm phục. Năm 1908, ông bị bắt và đày đi Côn Đảo. Ba năm sau, khi được trả tự do, Phan Châu Trinh sang Pháp tìm cách thúc đẩy cải cách chính trị ở Đông Dương nhưng công việc không thành. Năm 1925, ông về Sài Gòn, diễn thuyết được vài lần, sau đó ốm nặng rồi mất(…)

 Phan Châu Trinh luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng. Những áng văn chính luận của ông đậm chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép; những bài thơ của ông dạt dào cảm xúc về đất nước, đồng bào ; tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.

Các tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ thư (1906), Tỉnh quốc hồn ca I, II (1907, 1922), Tây Hồ thi tập (1904 – 1914), Xăng-tê thi tập (1914 – 1915), Giai nhân kì ngộ diễn ca (1915),Thất điều trần (1922), Quân trị chủ nghĩa và Dân trị chủ nghĩa (1925), Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)…

Về luân lí xã hội ở nước ta là một đoạn trích trong phần ba của bài Đạo đức và luân lí Đông Tây ( gồm năm phần chính, kể cả nhập đề và kết luận), được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 19-11-1925 tại nhà Hội Thanh niên ở Gài Gòn( nay là Thành phố Hồ Chí Minh) (…)

( Trích Về luân lí xã hội ở nước ta, Tr 85, SGK Ngữ văn 11, Tập II, NXBGD 2007)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

1/ Văn bản trên có mấy ý chính ? Đó là những ý gì ?

2/ Phương thức biểu đạt của văn bản trên là gì ?

3/ Văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta được gọi là bài diễn thuyết. Anh( chị ) hiểu thế nào là diễn thuyết ?

                –   HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a.Mục tiêu: Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động: HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu để hoàn thành bài tập

c. Sản phẩm:

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy ;

            -Nội dung: Từ chủ trương cứu nước có phần ảo tưởng nhưng nhiệt huyết cứu nước của Phan Châu Trinh đã được nêu trong văn bản, học sinh bày tỏ suy nghĩ về về mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh của Đảng ta hôm nay. Cụ thể : Giải thích mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là gì ? Ý nghĩa của mục tiêu đó ? Tuổi trẻ phải nhận thức và hành động cụ thể như thế nào để góp phần thực hiện mục tiêu đó ?

d. Các bước dạy học

Hoạt động của GV – HS  Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh  trong cuộc sống hôm nay.

 

– Nhận xét, chuẩn kiến thức.

                –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

 

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG

a. Mục tiêu: Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động: 2 nội dung: vẽ sơ đồ tư duy; viết bài cảm nhận

c. Sản phẩm:

  + Vẽ đúng sơ đồ tư duy

      + Tìm đọc qua sách tham khảo, xử lí thông tin trên mạng. Viết bài cảm nhận riêng với tình cảm chân thành.

     d. Các bước dạy học

 

Hoạt động của GV – HS   Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học

+ Tìm đọc toàn bộ văn bản           – HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết học sau.

III.    TÀI LIỆU THAM KHẢO

– Sách giáo khoa, sách giáo viên.

– Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức – kĩ năng 11

– Thiết kế bài giảng 11

– Tham khảo thêm một số tài liệu trên internet,…

Leave a Comment