Giáo án bài những cánh cò môn tiếng việt sách kết nối tri thức với cuộc sống lớp 1

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file CHỦ ĐỀ: THẾ GIỚI TRONG MẮT EM Bài 5 : NHỮNG CÁNH CÒ (4 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Đọc đúng, rõ ràng một …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

CHỦ ĐỀ: THẾ GIỚI TRONG MẮT EM

Bài 5 : NHỮNG CÁNH CÒ (4 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Đọc đúng, rõ ràng một văn bản tự sự ngắn và đơn giản, kể lại một trải nghiệm của người kể ở ngôi thứ ba; hiểu và trả lời đúng các câu hỏi có liên quan đến văn bản.

2. Kĩ năng: Phát triển kĩ năng đọc; kĩ năng viết (qua viết câu trả lời, hoàn thành câu và viết câu vào vở, nghe viết một đoạn ngắn; kĩ năng nói và nghe thông qua hoạt động trao đổi về nội dung của văn bản và nội dung được thể hiện trong tranh.

3. Năng lực: Phát triển khả năng làm việc nhóm; năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác, năng lực quan sát, nhận biết được các chi tiết trong tranh và đặt câu hỏi, suy luận từ tranh được quan sát.

4. Phẩm chất: Phát triển phẩm chất tình yêu đối với môi trường thiên nhiên. Có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường thiên nhiên.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, màn hình. Video bài hát Con cò bé bé (NS Lê Xuân Thọ)

2. Học sinh: SGK

 III HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TIẾT 1

Hoạt động của giáo viên                Hoạt động của học sinh

1. Ôn và Khởi động.

a. Ôn: HS nhắc lại tên bài học trước và nói về một số điều thú vị mà HS học được từ bài học đó.

b. Khởi động:

-GV yêu cầu HS quan sát tranh và trao đổi nhóm để trả lời các câu hỏi:

a. Em thấy gì trong mỗi bức tranh?

b. Em thích khung cảnh ở bức tranh nào hơn? Vì sao?

-GV và HS thống nhất nội dung câu trả lời, sau đó dẫn vào bài đọc Những cánh cò.            

-HS thực hiện yêu cầu.

 

 

-HS trao đổi trong nhóm đôi.

+ Một số (2 – 3) HS trả lời câu hỏi.

-Các HS khác có thể bổ sung nếu câu trả lời của các bạn chưa đầy đủ hoặc có câu trả lời khác.

-HS lắng nghe.

2. Đọc

-GV đọc mẫu toàn văn bản, Chủ ý ngắt giọng, nhấn giọng đúng chỗ.

-Cho HS đọc câu.

+ Một số HS đọc nối tiếp từng câu lần 1.

+ GV hướng dẫn HS đọc một số từ ngữ có thể khó đối với HS (luỹ tre, cao vút, cao tốc, mịt mù)

+ Một số HS đọc nối tiếp từng câu lần 2.

+ GV hướng dẫn HS đọc những câu dài. (VD: Bây giờ, / ao, hồ, đầm phải nhường chỗ cho những toà nhà cao vút, những con đường cao tốc, những nhà máy toả khỏi mịt mù.)

-Cho HS đọc đoạn

+ GV chia VB thành các đoạn ( đoạn 1: từ đầu đến ao, hồ, đầm, đoạn 2: phần còn lại).

+ Cho một số HS đọc nối tiếp từng đoạn, 2 lượt.

+ GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ trong tải ( luỹ tre: tre mọc thành hàng rất dày; cao vút rất cao, vươn thẳng lên không trung cao tốc: có tốc độ cao; mịt mù: không nhìn thấy gì do khói, bụi, hơi nước).

+ Cho HS đọc đoạn theo nhóm.

+ Cho HS đọc thi.

-Đọc toàn bài:

+ Yêu cầu 1 HS đọc thành tiếng toàn bài.

+ Cho HS đọc ĐT

+ GV đọc lại toàn VB và chuyển tiếp sang phần trả lời câu hỏi.     

-HS lắng nghe.

 

 

+ Một số HS đọc nối tiếp từng câu lần 1.

+ Luyện đọc từ khó. CN-ĐT

+ Một số HS đọc nối tiếp từng câu lần 2

– HS luyện đọc câu dài.

 

 

 

 

-HS theo dõi.

 

– HS đọc theo hướng dẫn.

-Lắng nghe

 

 

 

 

– HS đọc trong nhóm.

– HS đại diện nhóm đọc thi.

 

– HS đọc theo yêu cầu.

– Đọc ĐT.

-HS lắng nghe.

 

TIẾT 2

Hoạt động của giáo viên                Hoạt động của học sinh

3. Trả lời câu hỏi

– GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để tìm hiểu bài thơ và trả lời các câu hỏi:

a. Hằng ngày, cò đi mò tôm, bắt cá ở đâu?

b. Bây giờ ở quê của bé, những gì đã thay thế cho ao, hồ, đầm?

c. Điều gì khiến đàn cò sợ hãi

– GV đọc từng câu hỏi và gọi một số HS trình bày câu trả lời. Các bạn nhận xét, đánh giá.

– GV và HS thống nhất câu trả lời.

a. Hằng ngày, có đi mò tôm, bắt cá ở các ao, hồ, đầm;

 b . Bây giờ ở quê của bé , thay thế cho ao, hồ, đầm là những toà nhà cao vút, những con đường cao tốc, những nhà máy toả khói mịt mù.

c. Những âm thanh ổn đó khiến đàn cò sợ hãi.    -HS làm việc nhóm 2 (có thể đọc to từng câu hỏi), cùng nhau trao đổi về câu trả lời cho từng câu hỏi .

 

 

 

-HS đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.

-HS lắng nghe.

 

4. Viết vào vở câu trả lời cho câu hỏi a và C ở mục 3

– GV nhắc lại câu trả lời đúng cho câu hỏi a và c (có thể trình chiếu lên bảng một lúc để HS quan sát) và hướng dẫn HS viết câu trả lời vào vở. (Hằng ngày, cò đi mò tôm, bắt cá ở các ao, hồ, đầm; Những âm thanh ồn ào khiến đàn cò sợ hãi.) -GV lưu ý HS viết hoa chữ cái đầu cầu; đặt dấu chấm, dấu phẩy đúng vị trí.

– GV kiểm tra và nhận xét bài của HS.

– GV nhận xét, đánh giá và tuyên dương.

*Củng cố.

– GV yêu cầu HS nhắc lại những nội dung đã học. GV tóm tắt lại những nội dung chính.

– HS nêu ý kiến về bài học.

– GV tiếp nhận ý kiến phản hồi của HS về bài học.

– GV nhận xét, khen ngợi, động viên HS.              

 

-HS quan sát  và viết câu trả lời vào vở

 

 

 

 

 

-Một số HS đọc lại câu trả lời của mình.

 

-HS nêu những điều mình hiểu biết sau tiết học.

-HS lắng nghe.

-HS nêu cảm nghĩ sau tiết học.

 

Ngày dạy: Thứ 3/ 4/ 5 / 2021

TIẾT 3

Hoạt động của giáo viên                Hoạt động của học sinh

*Ôn và khởi động

– Yêu cầu 2 HS đọc lại bài Những cánh cò và TLCH

– GV nhận xét.

– Cho lớp hát theo nhạc bài:  Con cò bé bé           

-HS thực hiện yêu cầu.

 

 

-Lớp hát tập thể.

5. Chọn từ ngữ để hoàn thiện câu và viết câu vào vở

– GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để chọn từ ngữ phù hợp và hoàn thiện câu.

– GV yêu cầu đại diện một số nhóm trình bày kết quả. GV và HS thống nhất câu hoàn thiện.

(a , Đàn chim đậu trên những ngọn cây cao vút;

b . Từng áng mây trắng nhẹ trôi trên bầu trời trong xanh.)

– GV yêu cầu HS viết câu hoàn chỉnh vào vở.

– GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.       -HS làm việc nhóm để chọn từ ngữ phù hợp và hoàn thiện câu.

– Đại diện một số nhóm trình bày kết quả.

 

 

 

 

 

-HS thực hiện yêu cầu.

6. Quan sát các bức tranh và nói việc làm nào tốt và việc lắm nào chưa tốt

– GV yêu cầu HS quan sát và nhận biết hình ảnh trong các bức tranh.

– Yêu cầu HS làm việc theo nhóm, quan sát các bức tranh, thảo luận và phân loại tranh (tranh nào thể hiện những việc làm tốt, tranh nào thể hiện những việc làm chưa tốt), thảo luận và xác định tính chất của mỗi tranh (có thể chia lớp thành các nhóm, từng cặp 2 nhóm một thi với nhau, mỗi nhóm quan sát, phân tích, thảo luận và phân loại tranh theo yêu cầu của bài).

– GV gọi một số HS trình bày kết quả nói theo tranh.

-GV cho HS nhận xét, tuyên dương.        -HS quan sát tranh.

 

-HS làm việc theo nhóm, quan sát các bức tranh, thảo luận và phân loại tranh

 

 

 

 

 

 

 

-HS trình bày kết quả nói theo tranh

 

TIẾT 4

Hoạt động của giáo viên                Hoạt động của học sinh

7. Nghe viết

– GV đọc to cả đoạn văn. (Ao, hồ, đã phải nhường chỗ cho nhà cao tầng, đường cao tốc và nhà máy. Cò chẳng còn nơi kiếm ăn. Thế là chúng bay đi.) GV lưu ý HS một số vấn đề chính tả trong đoạn viết:

+ Viết lùi vào đầu dòng. Viết hoa chữ cái đầu cầu, kết thúc câu có dấu chấm.

+ Chữ dễ viết sai chính tả: nhường chỗ, đường cao tốc, …

 – GV yêu cầu HS ngồi đúng tư thế, cầm bút đúng cách.

-Đọc và viết chính tả:

+ GV đọc từng câu cho HS viết. Mỗi câu cần đọc theo từng cụm từ. Mỗi cụm từ đọc 2 – 3 lần. GV cần đọc rõ ràng, chậm rãi, phù hợp với tốc độ viết của HS.

+ Sau khi HS viết chỉnh tả, GV đọc lại một lần toàn đoạn văn và yêu cầu HS rà soát lỗi ..

+ GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.      -HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

-HS luyện viết bảng con.

 

-HS ngồi đúng tư thế, cầm bút đúng cách.

 

-HS viết

 

 

 

+ HS đổi vở cho nhau để rà soát lỗi.

 

-HS lắng nghe, sửa lỗi.

8. Chọn vần phù hợp thay cho ô vuông

– GV có thể sử dụng máy chiếu hoặc bảng phụ để hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu.

– GV nêu nhiệm vụ. HS làm việc nhóm đôi để tìm những vần phù hợp.

– Cho một số HS lên trình bày kết quả trước lớp. 

 

-Cho HS đọc lại từ ngữ.  -HS lắng nghe.

 

-HS làm việc nhóm đôi.

 

-Một số HS lên trình bày kết quả trước lớp. (có thể điền vào chỗ trống của từ ngữ được ghi trên bảng)

– Một số HS đọc to các từ ngữ. Sau đó cả lớp đọc đồng thanh một số lần.

9. Em thích nông thôn hay thành phố? Vì sao?

-GV yêu cầu HS chia nhóm, từng HS nói về sở thích nông thôn hay thành phố) của mình và giải thích lí do vì sao (VD: thích nông thôn vì không khí trong lành, có sông, hồ, đồng, ruộng … ; thích thành phố vì nhiều đường phố đông vui, náo nhiệt, có công viên để vui chơi, có rạp chiếu phim để xem phim … ).

-Mời đại diện một vài nhóm nói trước lớp.

-GV và HS khác nhận xét.             -HS chia nhóm, từng HS nói về sở thích của mình.

 

 

 

 

 

-Cho 2- 3 HS trình bày trước lớp. Các bạn nhận xét.

10. Củng cố

– GV yêu cầu HS nhắc lại những nội dung đã học

-GV tóm tắt lại những nội dung chính.  

– Cho HS nêu ý kiến về bài học.

 

 

-GV tiếp nhận ý kiến phản hồi của HS về bài học.

– GV nhận xét, khen ngợi, động viên HS.               – HS nêu

 

– HS lắng nghe.

– HS nêu ý kiến về bài học (hiểu hay chưa hiểu, thích hay không thích, cụ thể ở những nội dung hay hoạt động nào).

 

Leave a Comment