Kéo xuống để xem hoặc tải về!
Tiếng Việt. ÔN TẬP TIẾNG VIỆ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :
– Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm.
LỚP 11A6 :
– Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm.
b. Kĩ năng
– Rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt và khả năng sử dụng tiếng Việt thành thạo.
c. Tư duy, thái độ
– Tình yêu tiếng Việt.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng
11A2
11A3
11A4 11A6
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Bài ôn tập tiếng Việt hôm nay sẽ giúp các em củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học từ đầu năm học, đồng thời có kĩ năng thực hành tiếng Việt ở những vấn đề được đề cập đến trong chương trình Ngữ văn 11.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS hệ thống hóa những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm học.
– GV: đưa ra bài tập cho học sinh làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 3,4, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 5, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 6,7, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: Hướng dẫn học sinh kẻ bảng
I. Ôn tập
Câu 1.
– Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì:
+Trong thành phần ngôn ngữ có yếu tố chung cho
tất cả cá nhân trong cộng đồng.
Đó là: các âm, các thanh.
Các âm tiết kết hợp với các thanh theo quy tắc nhất định
Các từ và ngữ cố định
+Tính chung còn thể hiện ở quy tắc, phương thức chung sử dụng các đơn vị ngôn ngữ
Quy tắc cấu tạo câu
Phương thức chuyển nghĩa của từ
Các quy tắc và phương thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách.
– Lời nói là sản phẩm của các nhân vì:
+Giọng nói cá nhân
Tuy dùng các âm, các thanh chung, nhưng mỗi người lại thể hiện chất giọng khác nhau
+Vốn từ ngữ cá nhân
Cá nhân ưa và quen dùng từ ngữ nhất định
Từ ngữ các nhân phụ thuộc vào tâm lí, lứa tuổi.
Cá nhân có sự chuyển đổi sáng tạo từ ngữ.
Tạo từ mới
Vận dụng sáng tạo các quy tắc,phương thứcchung.
Câu 2. Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung
Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương:
+ “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ
+ “Eo sèo mặt nước” (tương tự)
+ “Năm nắng mười mưa” (vận dụng thành ngữ)
Tất cả: thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú.
Câu 3. Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc vận dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung, ý nghĩa của lời nói.
Câu 4. Bối cảnh rộng: hoàn cảnh đất nước bị xâm lược. Bối cảnh hẹp: Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc tự vũ trang tập kích giặc ở đồn Cần Giuộc.
Trong cuộc chiến đấu không cân sức ấy: 21 nghĩa sĩ đã hi sinh bài văn tế đã ra đời trong bối cảnh chung và cụ thể đó.
“Súng giặc đất rền
Lòng dân trời tỏ”
Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng giặc, bỏ rơi dân chúng, chỉ có những người nông dân yêu nước, dũng cảm đứng lên đánh giặc. Ngữ cảnh chi phối cách sử dụng từ ngữ của hai câu tứ tự mở đầu bài văn tế: lòng dân – súng giặc
Câu 5. * Nghĩa sự việc:
-Là nghĩa tương ứng với sự việc được đề cập đến trong câu
Biểu hiện: +Câu biểu hiện hành động
+Câu biểu hiện trạng thái, tính chất.
+Câu biểu hiện quá trình
+Câu biểu hiện tư thế
+Câu biểu hiện sự tồn tại
+Câu biểu hiện quan hệ
* Nghĩa tình thái:
Là thái độ, sự đánh giá của người nói với sự việc Biểu hiện:
+Khẳng định tính chân thực
+Phỏng đoán sự việc
+Đánh giá về mức độ hay số lượng
+Đánh giá sự việc có thực, hay không có thực
+Đánh giá sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra
+Khẳng định khả năng sự việc
+Là tình cảm của người nói đối với người nghe +Tình cảm thân mật, gần gũi
+Thái độ kính cẩn
+Thái độ bực tức, hách dịch.
Câu 6. Dễ họ không phải đi gọi đâu.
Nghĩa sự việc: câu biểu hiện hành động (Không phải đi gọi họ).
Nghĩa tình thái: phỏng đoán sự việc (dễ… đâu)
Câu 7
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh hoạ
1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp 1. “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông”
2. Từ không biến đổi hình thái 2. “Con ngựa đá con ngựa đá”
3. Ý nghĩa ngữ pháp là ở chỗ sắp đặt từ và cách dùng hư từ 3. Tôi ăn cơm . Ăn cơm cùng tôi
Tôi đang ăn cơm
– Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.
– Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.
Câu 8.
Phong cách
ngôn ngữ báo chí Phong cách
ngôn ngữ chính luận
1.Các phương tiện diễn đạt:
+Từ vựng (phong phú) cho từng loại
+Ngữ pháp: câu đa dạng, ngắn gọn
+Biện pháp tu từ: không hạn chế
2. Đặc trưng cơ bản:
+Tính thông tin, thời sự
+Tính ngắn gọn
+Tính sinh động +Từ ngữ chung, lớp từ chính trị
+Ngữ pháp: câu chuẩn mực
+Biện pháp tu từ: sử dụng nhiều
+Tính công khai về quan điểm chính trị
+Tính chặt chẽ trong diễn đạt suy luận
+Tính truyền cảm, thuyết phục
C. Hoạt động luyện tập
Trong hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau.
những từ ngữ nào chủ yếu để nói về sự việc, hiện tượng, còn những từ ngữ nào chủ yếu để biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người kể chuyện đối với sự việc, hiện tượng đó ?
Gợi ý:
Hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều biểu hiện sự việc : Trong vòng một đời người (trăm năm), tài và mệnh thường xung khắc với nhau, đố kị, bài xích nhau (người có tài thì thường xấu mệnh).
Nghĩa tình thái là : thái độ mỉa mai, chua xót của tác giả đối với hiện tượng tài mệnh xung khắc. Nghĩa tình thái thể hiện ở cụm từ khéo là (khen mỉa).
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6
Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện: ở những câu sau :
a) Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò.
b)
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
c)
Ta về, mình có nhớ ta…
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
(Tố Hữu, Việt Bắc)
Gợi ý:
a) Đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện trong hai vế của câu đối :
– Mỗi âm tiết đều có nghĩa và là một từ đơn (đặc điểm về vai trò của âm tiết).
– Từ không biến đổi hình thái : từ đậu(1) là động từ, từ đậu(2) là danh từ, nhưng không khác nhau về hình thức. Cũng thế, từ bò(1) là động từ không khác về hình thức với từ bò(2) là danh từ (đặc điểm từ không biền đổi).
– Các từ ruồi, kiến là chủ ngữ nên đặt trước các động từ vị ngữ (đậu(1),bò(1)). Các cụm từ mâm xôi (1), đĩa thịt(1) là phụ ngữ chỉ đối tượng nên được đặt sau các động từ vị ngữ (đậu(1), bò(1)) (đặc điểm về vai trò của phương thức trật tự từ).
– Các cụm từ mâm xôi(1) và mâm xôi(2), đĩa thịt(1) và đĩa thịt(2) khác nhau về chức vụ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong câu nhưng không khác nhau về hình thức âm thanh.
b) Trong câu thơ này có ba từ gồm hai âm tiết (mười lăm, thiết tha, mặn nồng), còn lại mỗi âm tiết là một từ đơn. Từ mình(1) và mình(2) đều làm chủ ngữ nên đều đặt trước các động từ ỵị ngữ (về, nhớ), từ ta(2) làm phụ ngữ nên đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).
c) Trong câu thơ thứ hai, đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện rõ ở các mặt :
– Mỗi âm tiết là một từ đơn (có nghĩa và có vai trò cấu tạo câu).
– Từ ta(1) ta(3), ta(4) và từ mình đều làm chủ ngữ nên đặt trước các động từ vị ngữ (về, nhớ), từ ta(2)làm phụ ngữ nên đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).
– Từ ta(1) ta(3), ta(4) khác về chức năng ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp với từ ta(2) nhưng không khác nhau về hình thức, chỉ khác nhau về vị trí so vói động từ vị ngữ : ta(1) ta(3), ta(4) đặt trước động từ vị ngữ (về, nhớ), ta(3) đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố:
– Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
– Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
– Đặc điểm loại hình tiếng Việt.
– Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận.
2. Dặn dò:
– Hoàn thành đề cương ôn tập phục vụ cho việc kiểm tra học kỳ II được tốt.
– Soạn bài : Ôn tập Làm văn.
Tiếng Việt. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :
– Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm.
LỚP 11A6 :
– Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm.
b. Kĩ năng
– Rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt và khả năng sử dụng tiếng Việt thành thạo.
c. Tư duy, thái độ
– Tình yêu tiếng Việt.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng
11A2
11A3
11A4
11A6
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Bài ôn tập tiếng Việt hôm nay sẽ giúp các em củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học từ đầu năm học, đồng thời có kĩ năng thực hành tiếng Việt ở những vấn đề được đề cập đến trong chương trình Ngữ văn 11.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS hệ thống hóa những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm học.
– GV: đưa ra bài tập cho học sinh làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 3,4, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 5, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 6,7, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: Hướng dẫn học sinh kẻ bảng
I. Ôn tập
Câu 1.
– Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì:
+Trong thành phần ngôn ngữ có yếu tố chung cho
tất cả cá nhân trong cộng đồng.
Đó là: các âm, các thanh.
Các âm tiết kết hợp với các thanh theo quy tắc nhất định
Các từ và ngữ cố định
+Tính chung còn thể hiện ở quy tắc, phương thức chung sử dụng các đơn vị ngôn ngữ
Quy tắc cấu tạo câu
Phương thức chuyển nghĩa của từ
Các quy tắc và phương thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách.
– Lời nói là sản phẩm của các nhân vì:
+Giọng nói cá nhân
Tuy dùng các âm, các thanh chung, nhưng mỗi người lại thể hiện chất giọng khác nhau
+Vốn từ ngữ cá nhân
Cá nhân ưa và quen dùng từ ngữ nhất định
Từ ngữ các nhân phụ thuộc vào tâm lí, lứa tuổi.
Cá nhân có sự chuyển đổi sáng tạo từ ngữ.
Tạo từ mới
Vận dụng sáng tạo các quy tắc,phương thứcchung.
Câu 2. Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung
Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương:
+ “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ
+ “Eo sèo mặt nước” (tương tự)
+ “Năm nắng mười mưa” (vận dụng thành ngữ)
Tất cả: thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú.
Câu 3. Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc vận dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung, ý nghĩa của lời nói.
Câu 4. Bối cảnh rộng: hoàn cảnh đất nước bị xâm lược. Bối cảnh hẹp: Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc tự vũ trang tập kích giặc ở đồn Cần Giuộc.
Trong cuộc chiến đấu không cân sức ấy: 21 nghĩa sĩ đã hi sinh bài văn tế đã ra đời trong bối cảnh chung và cụ thể đó.
“Súng giặc đất rền
Lòng dân trời tỏ”
Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng giặc, bỏ rơi dân chúng, chỉ có những người nông dân yêu nước, dũng cảm đứng lên đánh giặc. Ngữ cảnh chi phối cách sử dụng từ ngữ của hai câu tứ tự mở đầu bài văn tế: lòng dân – súng giặc
Câu 5. * Nghĩa sự việc:
-Là nghĩa tương ứng với sự việc được đề cập đến trong câu
Biểu hiện: +Câu biểu hiện hành động
+Câu biểu hiện trạng thái, tính chất.
+Câu biểu hiện quá trình
+Câu biểu hiện tư thế
+Câu biểu hiện sự tồn tại
+Câu biểu hiện quan hệ
* Nghĩa tình thái:
Là thái độ, sự đánh giá của người nói với sự việc Biểu hiện:
+Khẳng định tính chân thực
+Phỏng đoán sự việc
+Đánh giá về mức độ hay số lượng
+Đánh giá sự việc có thực, hay không có thực
+Đánh giá sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra
+Khẳng định khả năng sự việc
+Là tình cảm của người nói đối với người nghe +Tình cảm thân mật, gần gũi
+Thái độ kính cẩn
+Thái độ bực tức, hách dịch.
Câu 6. Dễ họ không phải đi gọi đâu.
Nghĩa sự việc: câu biểu hiện hành động (Không phải đi gọi họ).
Nghĩa tình thái: phỏng đoán sự việc (dễ… đâu)
Câu 7
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh hoạ
1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp 1. “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông”
2. Từ không biến đổi hình thái 2. “Con ngựa đá con ngựa đá”
3. Ý nghĩa ngữ pháp là ở chỗ sắp đặt từ và cách dùng hư từ 3. Tôi ăn cơm . Ăn cơm cùng tôi
Tôi đang ăn cơm
– Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.
– Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.
Câu 8.
Phong cách
ngôn ngữ báo chí Phong cách
ngôn ngữ chính luận
1.Các phương tiện diễn đạt:
+Từ vựng (phong phú) cho từng loại
+Ngữ pháp: câu đa dạng, ngắn gọn
+Biện pháp tu từ: không hạn chế
2. Đặc trưng cơ bản:
+Tính thông tin, thời sự
+Tính ngắn gọn
+Tính sinh động +Từ ngữ chung, lớp từ chính trị
+Ngữ pháp: câu chuẩn mực
+Biện pháp tu từ: sử dụng nhiều
+Tính công khai về quan điểm chính trị
+Tính chặt chẽ trong diễn đạt suy luận
+Tính truyền cảm, thuyết phục
C. Hoạt động luyện tập
Trong hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau.
những từ ngữ nào chủ yếu để nói về sự việc, hiện tượng, còn những từ ngữ nào chủ yếu để biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người kể chuyện đối với sự việc, hiện tượng đó ?
Gợi ý:
Hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều biểu hiện sự việc : Trong vòng một đời người (trăm năm), tài và mệnh thường xung khắc với nhau, đố kị, bài xích nhau (người có tài thì thường xấu mệnh).
Nghĩa tình thái là : thái độ mỉa mai, chua xót của tác giả đối với hiện tượng tài mệnh xung khắc. Nghĩa tình thái thể hiện ở cụm từ khéo là (khen mỉa).
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6
Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện: ở những câu sau :
a) Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò.
b)
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
c)
Ta về, mình có nhớ ta…
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
(Tố Hữu, Việt Bắc)
Gợi ý:
a) Đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện trong hai vế của câu đối :
– Mỗi âm tiết đều có nghĩa và là một từ đơn (đặc điểm về vai trò của âm tiết).
– Từ không biến đổi hình thái : từ đậu(1) là động từ, từ đậu(2) là danh từ, nhưng không khác nhau về hình thức. Cũng thế, từ bò(1) là động từ không khác về hình thức với từ bò(2) là danh từ (đặc điểm từ không biền đổi).
– Các từ ruồi, kiến là chủ ngữ nên đặt trước các động từ vị ngữ (đậu(1),bò(1)). Các cụm từ mâm xôi (1), đĩa thịt(1) là phụ ngữ chỉ đối tượng nên được đặt sau các động từ vị ngữ (đậu(1), bò(1)) (đặc điểm về vai trò của phương thức trật tự từ).
– Các cụm từ mâm xôi(1) và mâm xôi(2), đĩa thịt(1) và đĩa thịt(2) khác nhau về chức vụ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong câu nhưng không khác nhau về hình thức âm thanh.
b) Trong câu thơ này có ba từ gồm hai âm tiết (mười lăm, thiết tha, mặn nồng), còn lại mỗi âm tiết là một từ đơn. Từ mình(1) và mình(2) đều làm chủ ngữ nên đều đặt trước các động từ ỵị ngữ (về, nhớ), từ ta(2) làm phụ ngữ nên đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).
c) Trong câu thơ thứ hai, đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện rõ ở các mặt :
– Mỗi âm tiết là một từ đơn (có nghĩa và có vai trò cấu tạo câu).
– Từ ta(1) ta(3), ta(4) và từ mình đều làm chủ ngữ nên đặt trước các động từ vị ngữ (về, nhớ), từ ta(2)làm phụ ngữ nên đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).
– Từ ta(1) ta(3), ta(4) khác về chức năng ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp với từ ta(2) nhưng không khác nhau về hình thức, chỉ khác nhau về vị trí so vói động từ vị ngữ : ta(1) ta(3), ta(4) đặt trước động từ vị ngữ (về, nhớ), ta(3) đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố:
– Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
– Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
– Đặc điểm loại hình tiếng Việt.
– Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận.
2. Dặn dò:
– Hoàn thành đề cương ôn tập phục vụ cho việc kiểm tra học kỳ II được tốt.
– Soạn bài : Ôn tập Làm văn.
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: – Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm.
2. Kỹ năng: – Rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt và khả năng sử dụng tiếng Việt thành thạo.
3. Thái độ tư tưởng: – Tình yêu tiếng Việt.
B. Phương tiện thực hiện
– GV : SGK, SGV Ngữ văn 11, Thiết kế bài học
– HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
– GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK
– Phương pháp đàm thoại, trao đổi thảo luận nhóm.
– Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
Lớp Sĩ số HS vắng
11A4
11A5
11A6
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài ôn tập tiếng Việt hôm nay sẽ giúp các em củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học từ đầu năm học, đồng thời có kĩ năng thực hành tiếng Việt ở những vấn đề được đề cập đến trong chương trình Ngữ văn 11.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 3: Hoạt động thực hành
– GV: đưa ra bài tập cho học sinh làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 3,4, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: chốt kiến thức
– GV: đưa ra bài tập 5, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– – GV: đưa ra bài tập 6,7, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài
– HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
– GV: Hướng dẫn học sinh kẻ bảng
I. Ôn tập
Câu 1.- Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì:
+Trong thành phần ngôn ngữ có yếu tố chung cho
tất cả cá nhân trong cộng đồng.
Đó là: các âm, các thanh.
Các âm tiết kết hợp với các thanh theo quy tắc nhất định
Các từ và ngữ cố định
+Tính chung còn thể hiện ở quy tắc, phương thức chung sử dụng các đơn vị ngôn ngữ
Quy tắc cấu tạo câu
Phương thức chuyển nghĩa của từ
Các quy tắc và phương thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách.
– Lời nói là sản phẩm của các nhân vì:
+Giọng nói cá nhân
Tuy dùng các âm, các thanh chung, nhưng mỗi người lại thể hiện chất giọng khác nhau
+Vốn từ ngữ cá nhân
Cá nhân ưa và quen dùng từ ngữ nhất định
Từ ngữ các nhân phụ thuộc vào tâm lí, lứa tuổi.
Cá nhân có sự chuyển đổi sáng tạo từ ngữ.
Tạo từ mới
Vận dụng sáng tạo các quy tắc,phương thứcchung.
Câu 2. Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung
Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương:
+ “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ
+ “Eo sèo mặt nước” (tương tự)
+ “Năm nắng mười mưa” (vận dụng thành ngữ)
Tất cả: thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú.
Câu 3. Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc vận dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung, ý nghĩa của lời nói.
Câu 4. Bối cảnh rộng: hoàn cảnh đất nước bị xâm lược. Bối cảnh hẹp: Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc tự vũ trang tập kích giặc ở đồn Cần Giuộc.
Trong cuộc chiến đấu không cân sức ấy: 21 nghĩa sĩ đã hi sinh bài văn tế đã ra đời trong bối cảnh chung và cụ thể đó.
“Súng giặc đất rền
Lòng dân trời tỏ”
Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng giặc, bỏ rơi dân chúng, chỉ có những người nông dân yêu nước, dũng cảm đứng lên đánh giặc. Ngữ cảnh chi phối cách sử dụng từ ngữ của hai câu tứ tự mở đầu bài văn tế: lòng dân – súng giặc
Câu 5. * Nghĩa sự việc:
-Là nghĩa tương ứng với sự việc được đề cập đến trong câu
Biểu hiện: +Câu biểu hiện hành động
+Câu biểu hiện trạng thái, tính chất.
+Câu biểu hiện quá trình
+Câu biểu hiện tư thế
+Câu biểu hiện sự tồn tại
+Câu biểu hiện quan hệ
* Nghĩa tình thái:
Là thái độ, sự đánh giá của người nói với sự việc Biểu hiện:
+Khẳng định tính chân thực
+Phỏng đoán sự việc
+Đánh giá về mức độ hay số lượng
+Đánh giá sự việc có thực, hay không có thực
+Đánh giá sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra
+Khẳng định khả năng sự việc
+Là tình cảm của người nói đối với người nghe +Tình cảm thân mật, gần gũi
+Thái độ kính cẩn
+Thái độ bực tức, hách dịch.
Câu 6. Dễ họ không phải đi gọi đâu.
Nghĩa sự việc: câu biểu hiện hành động (Không phải đi gọi họ).
Nghĩa tình thái: phỏng đoán sự việc (dễ… đâu)
Câu 7
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh hoạ
1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp 1. “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông”
2. Từ không biến đổi hình thái 2. “Con ngựa đá con ngựa đá”
3. Ý nghĩa ngữ pháp là ở chỗ sắp đặt từ và cách dùng hư từ 3. Tôi ăn cơm . Ăn cơm cùng tôi
Tôi đang ăn cơm
– Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.
– Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.
Câu 8.
Phong cách
ngôn ngữ báo chí Phong cách
ngôn ngữ chính luận
1.Các phương tiện diễn đạt:
+Từ vựng (phong phú) cho từng loại
+Ngữ pháp: câu đa dạng, ngắn gọn
+Biện pháp tu từ: không hạn chế
2. Đặc trưng cơ bản:
+Tính thông tin, thời sự
+Tính ngắn gọn
+Tính sinh động +Từ ngữ chung, lớp từ chính trị
+Ngữ pháp: câu chuẩn mực
+Biện pháp tu từ: sử dụng nhiều
+Tính công khai về quan điểm chính trị
+Tính chặt chẽ trong diễn đạt suy luận
+Tính truyền cảm, thuyết phục
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trọng tâm bài học.
– Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
– Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái
– Đặc điểm loại hình tiếng Việt
– Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận.
5. Dặn dò:
– Hoàn thành đề cương ôn tập phục vụ cho việc kiểm tra học kỳ II được tốt.
– Soạn bài : Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận.