GIÁO ÁN BÀI PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN THEO 5 BƯỚC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file Tiếng Việt.    PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN   A. Mục tiêu cần đạt  1. Kiến thức:  Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

Tiếng Việt.    PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

 

A. Mục tiêu cần đạt

 1. Kiến thức:  Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.

 2. Kĩ năng:  Rèn kỹ năng phân tích và viết bài văn nghị luận.

 3. Thái độ: Giáo dục hs nâng cao ý thức học tập và rèn luyện văn học

B. Phương tiện

– GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

– HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.

C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

D. Tiến trình dạy học

1.Ổn định lớp

Lớp   Sĩ số  HS vắng

11A4         

11A5         

11A6         

 

 2. Kiểm tra bài cũ: Nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen trong bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ?

 3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Trong chương trình Ngữ văn THPT, ngoài việc các em tiếp cận các văn bản nghệ thuật, văn bản nhật dụng, văn bản sử kí, văn bản nghị luận,.. Bên cạnh là loại văn bản chính luận. Việc nắm vững kiến thức về ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ chính luận sẽ giúp nhiều cho các em trong quá trình đọc hiểu, tạo lập văn bản loại này. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu phong cách ngôn ngữ này.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Tìm hiểu về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

– Đọc 3 ví dụ SGK và xác định thể loại, mục đích, thái độ và quan điểm của người viết ?

VB1

GV: Gọi HS đọc VB1 và cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB1?

HS: Đọc và trả lời

GV: Nhận xét

VB1:

– Những tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia nhằm trình bày quan điểm chính trị của một đảng phái hay quốc gia nhân dịp một sự kiện trọng đại đều thuộc văn bản chính luận.

 –  Phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập cũng là luận cứ của văn bản. Câu văn dịch ra tiếng nước ngoài nhưng rất mạch lạc, kết cấu cụm từ: trong những quyền ấy; suy rộng ra; có nghĩa là,… Câu kết chuyển ý mạnh mẽ dứt khoát khẳng định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

GV: Phân nhóm

 

Nhóm 1-2 VB2

HS: Làm theo hướng dẫn GV

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày

GV: Nhận xét

   Tác phẩm tổng kết một giai đoạn thắng lợi đã làm nên những sự kiện lịch sử lớn; sách lược của những người Cộng sản Việt Nam; những ưu điểm và nhược điểm của Cách mạng tháng Tám; tính chất, ý nghĩa lịch sử của cách mạng và triển vọng, tình hình cũng như những nhiệm vụ cần thiết của nhân dân Việt Nam.

 

Nhóm 3-4 VB3

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày

GV: Nhận xét

 

Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

? Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác ?

 

GV: Hướng dẫn làm bài tập 2: Dựa vào từ ngữ, liên kết trong câu văn, quan điểm.

HS làm bài tập 2

          I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

1. Tìm hiểu văn bản chính luận

a. Phân tích ngữ liệu

VB1: (Trích “Tuyên ngôn Độc lập”-Hồ Chí Minh): Tuyên ngôn.

 

– Mục đích: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của con người, tranh thủ sự đồng tình của các nước tiến bộ và nhân dân thế giới.

– Thái độ, quan điểm: Bày tỏ quan điểm quyền được sống, được sung sướng, tự do trước toàn thể đồng bào và sự bất công vô lí của kẻ xâm lược nước ta.

– Từ ngữ chính trị: Bình đẳng, dân quyền, nhân quyền, tự do, quyền lợi,…

VB2: (Trích “Cao trào chống Nhật, cứu nước”- Trường Chinh): Bình luận thời sự.

 

– Mục đích: Chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của chúng ta nữa.

– Thái độ, quan điểm: Khẳng định dứt khoát

– Từ ngữ chính trị: Phát xít, thực dân, kháng chiến, biên giới, hạ súng.

VB3: (Trích “Việt Nam đi tới”- Báo Quân đội nhân dân ): Xã luận

– Mục đích: Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế và những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới.

– Thái độ, quan điểm: Khẳng định sự đổi mới đất nước là con đường đúng đắn và niềm tự hào, tin tưởng vào tương lai đất nước.

– Từ ngữ chính trị: Công bằng, dân chủ, văn minh.

b. Khái niệm văn bản chính luận:

    Văn bản chính luận là những VB trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ đối với những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật…theo quan điểm chính trị nhất định.

– Thể loại : Văn bản chính luận

– Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lí lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.

– Thái độ người viết : Người viết có thể bày tỏ thái độ khác nhau tuỳ theo nội dung, nhưng nhìn chung bao giờ cũng thể hiện thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình.

– Quan điểm người viết:  Dùng những lí lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bác bỏ được -> có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.

2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

– Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác..Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.

– Mục đích- đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

– Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác:

+ Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó được quan tâm trong đời sống xã hội, trong văn học…dựa trên hình thức nghị luận( nghị luận xã hội, nghị luận văn học )

+ Ngôn ngữ chính luận: dùng trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị.

II. Tổng kết: Ghi nhớ – SGK

III. Luyện tập

 Phân biệt khái nịêm:

Nghị luận    Chính luận

– Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt- một kiểu bài làm văn trong nhà trường.

 

– Thao tác được sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi trình bày, diễn đạt.          – Là phong cách chức năng ngôn ngữ, hình thành và tồn tại như một phong cách độc lập, do cách thức sử dụng ngôn ngữ đã hình thành những đặc trưng tiêu biểu.

– Thao tác chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị

 

2. Bài 2:

   Chú ý các mặt biểu hiện của phong cách chính luận trong đoạn văn:

–  Dùng nhiều từ ngữ chính trị: yêu nước, truyền thống, Tổ quốc, xâm lăng, tinh thấn, bán nước, cướp nước,…

– Câu văn mạch lạc, chặt chẽ , tuy có thể dùng câu dài ( câu thứ 3 ở ví dụ trong SGK).

– Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước, đánh giá cao về lòng yêu nước của nhân dân ta.

– Đoạn văn có sức hấp dẫn và truyền cảm: nhờ lập luận chặt chẽ, nhờ những hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:  Nêu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận ?

5. Dặn dò:  Hs học bài và soạn bài mới: Một thời đại trong thi ca.

Tiếng Việt.    PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                      

– Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.

LỚP 11A6 :

– Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.

b. Kĩ năng                                         

– Rèn kỹ năng phân tích và viết bài văn nghị luận.

– Nhận biết và phân tích đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ chính luận.

– Nhận biết và phân tích những biểu hiện của đặc trưng cơ bản ngữ chính luận. 

– Viết văn nghị luận chính trị xã hội.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

– Giáo dục hs nâng cao ý thức học tập và rèn luyện văn học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

 

2. Kiểm tra bài cũ:     

– Nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen trong bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động         

Trong chương trình Ngữ văn THPT, ngoài việc các em tiếp cận các văn bản nghệ thuật, văn bản nhật dụng, văn bản sử kí, văn bản nghị luận,.. Bên cạnh là loại văn bản chính luận. Việc nắm vững kiến thức về ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ chính luận sẽ giúp nhiều cho các em trong quá trình đọc hiểu, tạo lập văn bản loại này. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu phong cách ngôn ngữ này.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

 

 

Hoạt động của GV và HS        Nội dung cần đạt

Tìm hiểu về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

– Đọc 3 ví dụ SGK và xác định thể loại, mục đích, thái độ và quan điểm của người viết ?

VB1

GV: Gọi HS đọc VB1 và cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB1?

HS: Đọc và trả lời

GV: Nhận xét

VB1:

– Những tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia nhằm trình bày quan điểm chính trị của một đảng phái hay quốc gia nhân dịp một sự kiện trọng đại đều thuộc văn bản chính luận.

 –  Phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập cũng là luận cứ của văn bản. Câu văn dịch ra tiếng nước ngoài nhưng rất mạch lạc, kết cấu cụm từ: trong những quyền ấy; suy rộng ra; có nghĩa là,… Câu kết chuyển ý mạnh mẽ dứt khoát khẳng định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

GV: Phân nhóm

Nhóm 1-2 VB2

HS: Làm theo hướng dẫn GV

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày

GV: Nhận xét

   Tác phẩm tổng kết một giai đoạn thắng lợi đã làm nên những sự kiện lịch sử lớn; sách lược của những người Cộng sản Việt Nam; những ưu điểm và nhược điểm của Cách mạng tháng Tám; tính chất, ý nghĩa lịch sử của cách mạng và triển vọng, tình hình cũng như những nhiệm vụ cần thiết của nhân dân Việt Nam.

Nhóm 3-4 VB3

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày

– Rút ra nhận xét chung về văn chính luận và ngôn ngữ chính luận?

? Xác định phạm vi, mục đích, đặc điểm của ngôn ngữ chính luận ?

 

          I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

1. Tìm hiểu văn bản chính luận

a. Phân tích ngữ liệu

VB1: (Trích “Tuyên ngôn Độc lập”-Hồ Chí Minh): Tuyên ngôn.

 

– Mục đích: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của con người, tranh thủ sự đồng tình của các nước tiến bộ và nhân dân thế giới.

– Thái độ, quan điểm: Bày tỏ quan điểm quyền được sống, được sung sướng, tự do trước toàn thể đồng bào và sự bất công vô lí của kẻ xâm lược nước ta.

– Từ ngữ chính trị: Bình đẳng, dân quyền, nhân quyền, tự do, quyền lợi,…

VB2: (Trích “Cao trào chống Nhật, cứu nước”- Trường Chinh): Bình luận thời sự.

 

– Mục đích: Chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của chúng ta nữa.

– Thái độ, quan điểm: Khẳng định dứt khoát

– Từ ngữ chính trị: Phát xít, thực dân, kháng chiến, biên giới, hạ súng.

 

VB3: (Trích “Việt Nam đi tới”- Báo Quân đội nhân dân ): Xã luận

– Mục đích: Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế và những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới.

– Thái độ, quan điểm: Khẳng định sự đổi mới đất nước là con đường đúng đắn và niềm tự hào, tin tưởng vào tương lai đất nước.

– Từ ngữ chính trị: Công bằng, dân chủ, văn minh.

b. Khái niệm văn bản chính luận:

    Văn bản chính luận là những VB trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ đối với những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật…theo quan điểm chính trị nhất định.

– Thể loại : Văn bản chính luận

– Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lí lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.

– Thái độ người viết : Người viết có thể bày tỏ thái độ khác nhau tuỳ theo nội dung, nhưng nhìn chung bao giờ cũng thể hiện thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình.

– Quan điểm người viết:  Dùng những lí lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bác bỏ được -> có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.

2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

– Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác..Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.

– Mục đích- đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

– Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác:

+ Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó được quan tâm trong đời sống xã hội, trong văn học…dựa trên hình thức nghị luận( nghị luận xã hội, nghị luận văn học )

+ Ngôn ngữ chính luận: dùng trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị.

– HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

                   “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

          Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

                   Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791  cũng nói:

          “ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

          Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

          […]

                                                                             Hồ Chí Minh

– Nhận xét về từ ngữ, ngữ pháp và các biện pháp tu từ trong phong cách ngôn ngữ chính luận ?

 

GV tiếp tục cho HS tìm hiểu ngữ liệu.

CAO TRÀO CHỐNG NHẬT, CỨU NƯỚC

                   Ngày 9-3-1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng. Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải Phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “Ủy ban Pháp- Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cũng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta. […]

                             (Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân                                   Việt Nam, tập I, NXB Sự thật, 1976)

– Phong cách ngôn ngữ chính luận có mấy đặc trưng cơ bản ? Đó là những đặc trưng nào ?

 

* Ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chất trung gian giữa ngôn ngữ báo chí và ngôn ngữ khoa học. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các phong cách ngôn ngữ khác và góp phần vào sự phát triển  của Tiếng Việt.

II. CÁC PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:

1. Các phương tiện diễn đạt

 

a.Về từ ngữ

– Nhận xét:

          Ở ngữ liệu trên tác giả sử dụng nhiều từ ngữ chính trị: như Độc lập, đồng bào, bình đẳng, tự do, quyền lợi.

       Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị: Độc lập, đồng bào, bình đẳng, tự do, quyền lợi, phát xít, thực dân, kháng chiến, thống nhất, công bằng, dân chủ, đa số, thiểu số, …

       Nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luận, nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên chúng đã thấm vào lớp từ thông dụng, đến mức người dân dùng quen thuộc, không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa.

          Ví dụ: đa số, thiểu số, dân chủ, phát xít, bình đẳng, tự do…

– Vốn từ ngữ thông thường.

– Khá nhiều từ ngữ chính  trị

 

b.Về ngữ pháp:

          Tìm hiểu ngữ liệu:

           

Nhận xét:

–        Câu văn trong ngữ liệu trên được sắp xếp rất logic, kết cấu chặt chẽ.

+ Tính chặt chẽ trong trật tự câu:

(1)     Thời gian: 9-3-1945

(2)     Địa điểm: ở Đông Dương

(3)     Sự kiện: phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị

+ Tính chặt chẽ trong đoạn văn:

(1)     Theo thứ tự thời gian khi liệt kê sự kiện

(2)     Theo trật tự quy nạp

(3)     Theo trật tự logic.

Về ngữ pháp

+Câu văn trong văn bản chính luận thường là câu có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận, câu trước liên kết với câu sau, câu sau nối tiếp câu trước trong một mạch suy luận

+Các văn bản chính luận thường dùng những câu phức hợp có những từ ngữ liên kết như: do vậy, bởi thế, cho nên, vì lẽ đó, …;tuy… nhưng; dù…nhưng để phục vụ cho lập luận được chặt chẽ.

Ví dụ: […] đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

– Câu văn có kết cấu chuẩn mực…

– Thường sử dụng những câu có quan hệ từ: do vậy, bởi thế, tuy… nhưng, cho nên…

c. Về biện pháp tu từ:

Tìm hiểu ngữ liệu 1:

                   Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên trừng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…

                   (Việt Nam đi tới, theo báo Quân Đội                                                 nhân dân; số tết 2004)

– Ngôn ngữ chính luận không phải lúc nào cũng mang tính công thức, ước lệ, khô khan. Ngược lại, nó có thể rất sinh động do sử dụng khá nhiều các biện pháp tu từ.

– Tuy vậy việc dùng các biện pháp tu từ chủ giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn, vì đích của văn bản chính luận là thuyết phục người đọc, người nghe bằng lí lẽ và lập luận.

          Lưu ý: Ở dạng nói (khẩu ngữ), ngôn ngữ chính luận chú trọng đến cách phát âm, người nói phải diễn đạt sao cho khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc. Trong trường hợp cần thiết thì ngữ điệu đóng một vai trò quan trọng để thu hút người nghe

  Sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ, giúp cho việc lập luận thêm hấp dẫn, truyền cảm nhằm tăng sức thuyết phục.

2. Các đặc trưng cơ bản

a. Tính công khai về quan điểm chính trị:

    Người nói (viết) thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ, chính trị của mình một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở.

 

b. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận:

   Phong cách chính luận thể hiện tính chặt chẽ của hệ thống lập luận. Đó là yếu tố làm nên hiệu quả tác động đến lí trí và tình cảm người đọc (nghe).

c. Tính truyền cảm, thuyết phục:

   Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên tính hấp dẫn lôi cuốn người đọc (nghe) bằng giọng văn hùng hồn, tha thiết; ngữ điệu truyền cảm.

Ghi nhớ:

                   Phong cách ngôn ngữ chính luân có 3 đặc trưng cơ bản: tính công khai về quan điểm chính trị; tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận; tính truyền cảm, thuyết phục. Các đặc trưng đó được thể hiện ở những phương tiện diễn đạt nhằm mục đích trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá vấn đề theo một quan điểm chính trị nhất định.

 

C. Hoạt động luyện tập

Bài 1 (tr.99)

Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận:

Gợi ý:

 

Nghị luận    Chính luận

– Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt – một kiểu bài làm văn trong nhà trường.

– Thao tác được sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi trình bày, diễn đạt.          – Là phong cách chức năng ngôn ngữ, hình thành và tồn tại như một phong cách độc lập, do cách thức sử dụng ngôn ngữ đã hình thành những đặc trưng tiêu biểu.

– Thao tác chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.

 

Bài 2 (tr.99):

Gợi ý:

   Chú ý các mặt biểu hiện của phong cách chính luận trong đoạn văn:

–  Dùng nhiều từ ngữ chính trị: yêu nước, truyền thống, Tổ quốc, xâm lăng, tinh thấn, bán nước, cướp nước,…

– Câu văn mạch lạc, chặt chẽ , tuy có thể dùng câu dài ( câu thứ 3 ở ví dụ trong SGK).

– Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước, đánh giá cao về lòng yêu nước của nhân dân ta.

– Đoạn văn có sức hấp dẫn và truyền cảm: nhờ lập luận chặt chẽ, nhờ những hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp.

Bài tập 1 (tr.108)

Gợi ý:

Sử dụng các phép tu từ:

– Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có… dùng…   

– Biện pháp liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy, gộc.

– Ngắt đoạn câu kết hợp với các phép tu từ trên để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh mẽ.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích đặc điểm về các phương tiện diễn đạt trong đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận sau:

Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do, độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thể đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.                                                              (Phan Châu Trinh, Về luân lí xã hội ở  nước ta)

Gợi ý:

– Về từ ngữ: dùng nhiều thuật ngữ chính trị: đoàn thể, tự do, độc lập, truyền bá xã hội chủ nghĩa.

– Về câu văn: dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả: … muốn… thì… hơn nữa hai câu văn liên kết với nhau.

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố:  Nêu khái niệm ngôn ngữ chính luận, các phương tiện diễn đạt, đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận.

2. Dặn dò:  Hs học bài cũ và soạn bài mới: Một thời đại trong thi ca  (Hoài Thanh).

Tiếng Việt.    PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                      

– Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.

LỚP 11A6 :

– Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.

b. Kĩ năng                                         

– Rèn kỹ năng phân tích và viết bài văn nghị luận.

– Nhận biết và phân tích đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ chính luận.

– Nhận biết và phân tích những biểu hiện của đặc trưng cơ bản ngữ chính luận. 

– Viết văn nghị luận chính trị xã hội.

c. Tư duy, thái độ                                                                  

– Giáo dục hs nâng cao ý thức học tập và rèn luyện văn học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

 

2. Kiểm tra bài cũ:     

– Nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen trong bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động         

Trong chương trình Ngữ văn THPT, ngoài việc các em tiếp cận các văn bản nghệ thuật, văn bản nhật dụng, văn bản sử kí, văn bản nghị luận,.. Bên cạnh là loại văn bản chính luận. Việc nắm vững kiến thức về ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ chính luận sẽ giúp nhiều cho các em trong quá trình đọc hiểu, tạo lập văn bản loại này. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu phong cách ngôn ngữ này.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

 

 

Hoạt động của GV và HS        Nội dung cần đạt

Tìm hiểu về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

– Đọc 3 ví dụ SGK và xác định thể loại, mục đích, thái độ và quan điểm của người viết ?

VB1

GV: Gọi HS đọc VB1 và cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB1?

HS: Đọc và trả lời

GV: Nhận xét

VB1:

– Những tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia nhằm trình bày quan điểm chính trị của một đảng phái hay quốc gia nhân dịp một sự kiện trọng đại đều thuộc văn bản chính luận.

 –  Phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập cũng là luận cứ của văn bản. Câu văn dịch ra tiếng nước ngoài nhưng rất mạch lạc, kết cấu cụm từ: trong những quyền ấy; suy rộng ra; có nghĩa là,… Câu kết chuyển ý mạnh mẽ dứt khoát khẳng định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

GV: Phân nhóm

Nhóm 1-2 VB2

HS: Làm theo hướng dẫn GV

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày

GV: Nhận xét

   Tác phẩm tổng kết một giai đoạn thắng lợi đã làm nên những sự kiện lịch sử lớn; sách lược của những người Cộng sản Việt Nam; những ưu điểm và nhược điểm của Cách mạng tháng Tám; tính chất, ý nghĩa lịch sử của cách mạng và triển vọng, tình hình cũng như những nhiệm vụ cần thiết của nhân dân Việt Nam.

Nhóm 3-4 VB3

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày

GV: Nhận xét

 

          I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

1. Tìm hiểu văn bản chính luận

a. Phân tích ngữ liệu

VB1: (Trích “Tuyên ngôn Độc lập”-Hồ Chí Minh): Tuyên ngôn.

– Mục đích: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của con người, tranh thủ sự đồng tình của các nước tiến bộ và nhân dân thế giới.

– Thái độ, quan điểm: Bày tỏ quan điểm quyền được sống, được sung sướng, tự do trước toàn thể đồng bào và sự bất công vô lí của kẻ xâm lược nước ta.

– Từ ngữ chính trị: Bình đẳng, dân quyền, nhân quyền, tự do, quyền lợi,…

 

VB2: (Trích “Cao trào chống Nhật, cứu nước”- Trường Chinh): Bình luận thời sự.

 

– Mục đích: Chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của chúng ta nữa.

– Thái độ, quan điểm: Khẳng định dứt khoát

– Từ ngữ chính trị: Phát xít, thực dân, kháng chiến, biên giới, hạ súng.

 

VB3: (Trích “Việt Nam đi tới”- Báo Quân đội nhân dân ): Xã luận

– Mục đích: Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế và những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới.

– Thái độ, quan điểm: Khẳng định sự đổi mới đất nước là con đường đúng đắn và niềm tự hào, tin tưởng vào tương lai đất nước.

– Từ ngữ chính trị: Công bằng, dân chủ, văn minh.

b. Khái niệm văn bản chính luận:

    Văn bản chính luận là những VB trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ đối với những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật…theo quan điểm chính trị nhất định.

– Thể loại : Văn bản chính luận

– Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lí lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.

– Thái độ người viết : Người viết có thể bày tỏ thái độ khác nhau tuỳ theo nội dung, nhưng nhìn chung bao giờ cũng thể hiện thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình.

– Quan điểm người viết:  Dùng những lí lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bác bỏ được -> có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.

2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

– Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác..Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.

– Mục đích- đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

– Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác:

+ Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó được quan tâm trong đời sống xã hội, trong văn học…dựa trên hình thức nghị luận( nghị luận xã hội, nghị luận văn học )

+ Ngôn ngữ chính luận: dùng trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị.

– HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

                   “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

          Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

                   Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791  cũng nói:

          “ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

          Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

          […]

                                                                             Hồ Chí Minh

– Nhận xét về từ ngữ, ngữ pháp và các biện pháp tu từ trong phong cách ngôn ngữ chính luận ?

 

GV tiếp tục cho HS tìm hiểu ngữ liệu.

CAO TRÀO CHỐNG NHẬT, CỨU NƯỚC

                   Ngày 9-3-1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng. Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải Phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “Ủy ban Pháp- Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cũng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta. […]

                             (Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân                                   Việt Nam, tập I, NXB Sự thật, 1976)

 

 

Leave a Comment