Giáo án bài Sống chết mặc bay (tiếp)theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 28 Sống chết mặc bay (tiếp)                                                          I. MỤC TIÊU: Tiết trước III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:  HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

28 Sống chết mặc bay (tiếp)

                                                        

I. MỤC TIÊU: Tiết trước

III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

 HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU

                 

 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức

GV: – Tác giả đặt đoạn tả cảnh trên đê trước khi đê vỡ có ý nghĩa gì ?

 (Dựng cảnh  dân đang lo chống chọi với nư-ớc đê để cứu đê. Chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh t¬ượng trái ngư¬ợc khác sẽ diễn ra ở trong đình).

 

HĐ 1: Cảnh trong đình

1. Mục tiêu : Học sinh nắm được chân dung tên quan phủ, cuộc sống xa hoa và thấy được sự thờ ơ vô trách nhiệm của hắn

2. Phương thức thực hiện:

+  Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân

+  Hoạt động chung cả lớp

3-  Sản phẩm hoạt động: Phiếu học của nhóm được chuẩn bị trước ở nhà

4- Phương án kiểm tra, đánh giá

+ Học sinh tự đánh giá.

+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.

+ Giáo viên đánh giá.

5- Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

NV: Tìm hiểu chuyện quan phủ được hầu hạ

– Theo dõi đoạn kể chuyện trong đình, hãy cho biết chuyện gì đang xảy ra ở đây ? (Chuyện quan phủ đư¬ợc hầu hạ, chuyện quan phủ chơi tổ tôm, chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ).

– Để miêu tả đồ vật và chân dung quan phủ tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Tác dụng?

Qua các chi tiết miêu tả trên, ta thấy hiện lên hình ảnh một viên quan như¬ thế nào ?

– Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình trái ng¬ược với hình ảnh nào ngoài đê?

– Trong NT viết văn đặt 2 cảnh trái ngược nhau như thế gọi là sử dụng biện pháp tương phản. Theo em phép tư¬ơng phản trên có tác dụng gì ?

NV 2: Cảnh quan phủ đánh tổ tôm.

– Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói ?

?Để miêu tả cảnh quan phủ chơi tổ tôm tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Tìm những hình ảnh tương phản?

(T¬ương phản giữa lời nói khẽ của ng¬ời hầu: Bẩm có khi đê vỡ với lời gắt của quan: Mặc kệ !; tư¬ơng phản giữa tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê, với thái độ điềm nhiên hưởng lạc ăn chơi của quan).

– Trong khi miêu tả và kể chuyện, tác giả đã xen  những lời bình luận và biểu cảm, đó là những lời nào ? (Ngài mà còn dở ván bài, hoặc ch¬ưa hết hội thì dầu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi, ngài cũng thây kệ. Ôi ! Trăm hai m¬ươi lá bài đen đỏ, có cái ma lực gì…không bằng n¬ước bài cao thấp. Than ôi !…)

– Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này ?

NV: Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ

– Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ, khi nghe tin đê vỡ.

– Ở đoạn này hình thức ngôn ngữ nổi bật là gì ? (Ngôn ngữ đối thoại ).

– Hình ảnh và những câu đối thoại nào của quan phụ mẫu đáng giá nhất ?

– Hình ảnh của quan phụ mẫu t¬ương phản với hình ảnh nào ?

– Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tư¬ơng phản ở đây có tác dụng gì ?

2.Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh: Trình bày ý kiến theo cặp nhóm

– Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ

– Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày

– Dự kiến sản phẩm:

+ Nêu được cảnh trên đê

+ Nêu được hình thức nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn

3. Báo cáo kết quả:

 

Học sinh báo cáo kết quả làm việc  nhiệm vụ được giao

NV: Tìm hiểu chuyện quan phủ được hầu hạ

– Theo dõi đoạn kể chuyện trong đình, hãy cho biết chuyện gì đang xảy ra ở đây ? (Chuyện quan phủ đư¬ợc hầu hạ, chuyện quan phủ chơi tổ tôm, chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ).

– Trong đoạn văn kể chuyện quan phủ đ¬ược hầu hạ, tác giả đã dùng những chi tiết nào để tả về đồ vật và chân dung quan phủ ?

– Đồ vật: Bát yến hấp đ¬ường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng,… nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng…

=>Đồ dùng:quý hiếm của nhà quyền quý

 

– Chân dung quan phụ mẫu: Uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quì ở dư¬ới đất mà gãi.

– Để miêu tả đồ vật và chân dung quan phủ tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Tác dụng?

=> Liệt kê -> đ ồ dùng quý hiếm của nhà quyền quý

 

Qua các chi tiết miêu tả trên, ta thấy hiện lên hình ảnh một viên quan như¬ thế nào ?

– Liệt kê => Hiện lên hình ảnh 1 viên quan uy nghi, chễm chệ béo tốt, nhàn nhã, thích h-ưởng lạc và rất hách dịch.

– Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình trái ng¬ược với hình ảnh nào ngoài đê?

– Trong NT viết văn đặt 2 cảnh trái ngược nhau như thế gọi là sử dụng biện pháp tương phản. Theo em phép tư¬ơng phản trên có tác dụng gì ?

– M¬ưa gió ầm ầm ngoài đê, dân phu rối rít… trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mư¬a, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê…

– Sử dụng hình ảnh tu¬ơng phản =>Làm nổi rõ tính cách h¬ưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của ngư¬ời dân. Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.

NV 2: Cảnh quan phủ đánh tổ tôm.

– Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói ?

– Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc,…

– Lời nói: Tiếng thầy đề hỏi: Bẩm bốc, tiếng quan lớn truyền: ừ. Có người khẽ nói: Bẩm dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ !

?Để miêu tả cảnh quan phủ chơi tổ tôm tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Tìm những hình ảnh tương phản?

(T¬ương phản giữa lời nói khẽ của ng¬ời hầu: Bẩm có khi đê vỡ với lời gắt của quan: Mặc kệ !; tư¬ơng phản giữa tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê, với thái độ điềm nhiên hưởng lạc ăn chơi của quan).

– Trong khi miêu tả và kể chuyện, tác giả đã xen  những lời bình luận và biểu cảm, đó là những lời nào ? (Ngài mà còn dở ván bài, hoặc ch¬ưa hết hội thì dầu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi, ngài cũng thây kệ. Ôi ! Trăm hai m¬ươi lá bài đen đỏ, có cái ma lực gì…không bằng n¬ước bài cao thấp. Than ôi !…)

– Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả gì cho đoạn truyện này ?

-> Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm-> Làm nổi rõ tính cách bất nhân của nhân vật quan phủ, gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.

NV: Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ

– Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ, khi nghe tin đê vỡ.

– Ở đoạn này hình thức ngôn ngữ nổi bật là gì ? (Ngôn ngữ đối thoại ).

– Hình ảnh và những câu đối thoại nào của quan phụ mẫu đáng giá nhất ?

– Quan lớn mặt đỏ tía tai quay ra quát rằng: Đê vỡ rồi !… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?

– Hình ảnh của quan phụ mẫu t¬ương phản với hình ảnh nào ?

– Một ng¬ười nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ¬ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: Bẩm…quan lớn … đê vỡ mất rồi !

– Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tư¬ơng phản ở đây có tác dụng gì ?

-> Sd ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tương phản-> Khắc họa tính cách tàn nhẫn, vô l-ương tâm của quan phụ mẫu và tố cáo quan lại thờ ơ vô trách nhiệm đối với tính mạng của ngư¬ời dân.

4. Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Hs tự ghi vở

Hoạt động 2: Cảnh đê vỡ

1 Mục tiêu : Học sinh nắm được cảnh đê vỡ  và thấy được sự thờ ơ vô trách nhiệm của hắn

2. Phương thức thực hiện:

+  Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân

+  Hoạt động chung cả lớp

3-  Sản phẩm hoạt động: Phiếu học của nhóm được chuẩn bị trước ở nhà

4- Phương án kiểm tra, đánh giá

+ Học sinh tự đánh giá.

+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.

+ Giáo viên đánh giá.

5- Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

– Tác giả đã miêu tả cảnh đê vỡ nh¬ư thế nào?

– Ngoài miêu tả , tác giả còn biểu cảm gì ?

– Cách miêu tả và biểu cảm trên có tác dụng gì ?

– Đoạn truyện này có vai trò và ý nghĩa gì ?

2.Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh: Trình bày ý kiến theo cặp nhóm

– Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ

– Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày

– Dự kiến sản phẩm:

+ Nêu được cảnh trên đê

+ Nêu được hình thức nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn

3. Báo cáo kết quả:

Học sinh báo cáo kết quả làm việc  nhiệm vụ được giao

– Cảnh đư¬ợc tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào ?

– Hình ảnh: Kẻ thì thuổng, ng¬ười thì cuốc,… bì bõm d¬ới bùn lầy… ng¬ười nào ngư¬ời nấy -ướt l¬ướt th¬ướt như¬ chuột lột.

– Âm thanh: Trống đánh liên thanh. ốc thổi vô hồi, tiếng ngư¬ời xao xác gọi nhau..

– Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc ?

-> Sử dụng nhiều từ láy t¬ượng hình kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo thay, nguy thay).

– Cách miêu tả đó, gợi lên một cảnh tượng -như thế nào ? => Gợi cảnh t¬ượng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng, cơ cực và hiểm nguy.

4. Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Hs tự ghi vở

HĐ3: Tổng kết

1. Mục tiêu : Học sinh nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản

2. Phương thức thực hiện:

+  Hoạt động nhóm

3-  Sản phẩm hoạt động: Phiếu học của nhóm được chuẩn bị trước ở nhà

4- Phương án kiểm tra, đánh giá

+ Học sinh tự đánh giá.

+ Các nhóm đánh giá lẫn nhau.

+ Giáo viên đánh giá.

5- Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

? Nêu những nét chính về nghệ thuật của văn bản. ( Ngôn ngữ sử dụng)

Nêu các giá trị về hiện thực, nhân đạo của văn bản

– Qua truyện, em hiểu thêm gì về nhà văn Phạm Duy Tốn ?

2.Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh: Trình bày ý kiến phiếu học tập

– Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ

– Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày

– Dự kiến sản phẩm:

+ Nêu được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

3. Báo cáo kết quả:

Học sinh báo cáo kết quả làm việc mà nhóm được giao

1. – Nghệ thuật:

– Dùng biện pháp tương phản để khắc họa nhân vật làm nổi bật tư¬ t¬ưởng của tác phẩm.

– Ngôn ngữ tự sự, miêu tả, biểu cảm, ng¬ười dẫn truyện, nhân vật, đối thoại.

2.  Nội dung:

+ Giá trị hiện thực: Phản ánh cuộc sống ăn chơi hư¬ởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống thê thảm của ng¬ời dân trong XH cũ.

+ Giá trị nhân đạo: Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng ngư¬ời dân.

– Phạm Duy Tốn: Là ngư¬ời am hiểu đời sống hiện thực, có tình cảm yêu ghét rõ ràng, biết dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu vạch mặt bọn quan lại vô lương tâm, biết thông cảm với nỗi khổ của ngư¬ời nông dân.

4. Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Hs tự ghi vở

                I- Giới thiệu chung:

1- Tác giả:

2- Tác phẩm:

II. Tìm hiểu văn bản

1- Cảnh đê sắp vỡ:

2- Cảnh hộ đê:

a- Cảnh trên đê:

b- Cảnh trong đình:

– Đồ vật: Bát yến hấp đ¬ường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng,… nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng…

=> Liệt kê -> đ ồ dùng quý hiếm của nhà quyền quý

 

– Chân dung quan phụ mẫu: Uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quì ở dư¬ới đất mà gãi.

– Liệt kê => Hiện lên hình ảnh 1 viên quan uy nghi, chễm chệ béo tốt, nhàn nhã, thích h¬ưởng lạc và rất hách dịch.

– M¬ưa gió ầm ầm ngoài đê, dân phu rối rít… trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mư¬a, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê…

– Sử dụng hình ảnh tu¬ơng phản =>Làm nổi rõ tính cách h¬ưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của ngư¬ời dân. Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.

*Chuyện quan phủ đánh tổ tôm:

 

– Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc,…

– Lời nói: Tiếng thầy đề hỏi: Bẩm bốc, tiếng quan lớn truyền: ừ. Có người khẽ nói: Bẩm dễ có khi đê vỡ ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ !

-> Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm-> Làm nổi rõ tính cách bất nhân của nhân vật quan phủ, gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.

*Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ:

 

– Quan lớn mặt đỏ tía tai quay ra quát rằng: Đê vỡ rồi !… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?

– Một ng¬ười nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ¬ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: Bẩm…quan lớn … đê vỡ mất rồi !

-> Sd ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tương phản-> Khắc họa tính cách tàn nhẫn, vô lương tâm của quan phụ mẫu và tố cáo quan lại thờ ơ vô trách nhiệm đối với tính mạng của ngư¬ời dân.

3- Cảnh đê vỡ:

– Khắp mọi nơi miền đó, n¬ước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.

– Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt n-ước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết !

->Miêu tả kết hợp với biểu cảm-> Vừa gợi cảnh tư¬ợng lụt lội do đê vỡ, vừa tỏ lòng thư¬ơng cảm xót xa cho tình cảnh khốn cùng của ngư-ời dân.

->Vai trò mở nút- kết thúc truyện.

Ý nghĩa: Thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả.

III. Tổng kết

1. – Nghệ thuật:

– Dùng biện pháp tương phản để khắc họa nhân vật làm nổi bật tư¬ t-ưởng của tác phẩm.

– Ngôn ngữ tự sự, miêu tả, biểu cảm, ng¬ười dẫn truyện, nhân vật, đối thoại.

2.  Nội dung:

+ Giá trị hiện thực: Phản ánh cuộc sống ăn chơi hư¬ởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống thê thảm của ng¬ời dân trong XH cũ.

+ Giá trị nhân đạo: Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng ngư¬ời dân.

– Phạm Duy Tốn: Là ngư¬ời am hiểu đời sống hiện thực, có tình cảm yêu ghét rõ ràng, biết dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu vạch mặt bọn quan lại vô lương tâm, biết thông cảm với nỗi khổ của ngư¬ời nông dân.

* Ghi nhớ: sgk (83 ).

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

 1. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm

3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh trên giấy

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

– Học sinh đánh giá học sinh

– Giáo viên đánh giá học sinh

5. Tiến trình hoạt động

 *Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ:

     Phép tương phản trong nghệ thuật và việc tạo ra những cảnh tượng, hành động, tính cách trái ngươc nhau để làm nổi bật tư tưởng của tác giả. Dựa vào định nghĩa trên, em hãy tìm những chi tiết trong tác phẩm để hoàn thành bảng sau.

Dân        <- Tương phản ->             Quan

                Cảnh hộ đê        

                Cảnh đê vỡ        

 

   Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp( lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn về mức độ( hoặc tính chất…) so với các chi tiết trước), qua đó làm rõ thêm bản chất của sự việc, hiện tượng được nói tới. trong bìa sống chế mặc bay, tác giả sử dụng phép tăng cấp để bộc lộ nét bối cảnh và tính cách của nhân vật. Em hãy phân tích chứng minh ý kiến trên bằng cách hoàn thành bảng sau:

Đối tượng miêu tả           Tăng cấp              Nhẫn xét

Cảnh thiên nhiên và nguy cơ vỡ đê                         

Sự căng thẳng vất vả của người dân hộ đê                           

Mức độ đam mê cờ bạc của quan phụ mẫu                         

* 2.Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh: Các nhóm trình bày ý kiến phiếu học tập

– Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ

– Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày

– Dự kiến sản phẩm:

+ Nêu được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

3. Báo cáo kết quả:

Học sinh báo cáo kết quả làm việc mà nhóm được giao

     Phép tương phản trong nghệ thuật và việc tạo ra những cảnh tượng, hành động, tính cách trái ngươc nhau để làm nổi bật tư tưởng của tác giả. Dựa vào định nghĩa trên, em hãy tìm những chi tiết trong tác phẩm để hoàn thành bảng sau.

Dân        <- Tương phản ->             Quan

– Cảnh đêm mưa tầm tã, nước sông dâng to…

– Hàng trăm dân phu lăn lộn trong bùn nước, gội gió tắm mưa

– Cảnh dân phu như đàn sâu lũ kiến..      Cảnh hộ đê         – Trong đình đèn thắp sáng trưng…

– Quan thì ngồi chỗm chệ trân sập …

– Cảnh quan chơi bài nhàn nhã, đường bệ, nguy nga…

– cảnh đe vỡ, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu…kể sao cho xiết  Cảnh đê vỡ        

Cảnh quan lớn thắng ván bài  to

 

   Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp( lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn về mức độ( hoặc tính chất…) so với các chi tiết trước), qua đó làm rõ thêm bản chất của sự việc, hiện tượng được nói tới. trong bìa sống chế mặc bay, tác giả sử dụng phép tăng cấp để bộc lộ nét bối cảnh và tính cách của nhân vật. Em hãy phân tích chứng minh ý kiến trên bằng cách hoàn thành bảng sau:

Đối tượng miêu tả           Tăng cấp              Nhẫn xét

Cảnh thiên nhiên và nguy cơ vỡ đê          a, Sự tăng cấp trong việc miêu tả mưa gió, nước sông ngày càng dâng cao, nguy cơ vỡ đê ngày càng lớn,cảnh hộ đê ngày càng vất vả, căng thẳng

– Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá…thì vỡ mất

– Trên trời mưa vẫn tầm tã trút xuống…Khúc đê này hỏng mất

                Nguy cơ ngập lụt ngày một tăng

Sự căng thẳng vất vả của người dân hộ đê            Sự tăng cấp trong cảnh tình dân phu vật lộn với nước mỗi lúc thêm cực nhọc, thê thảm

– Dân phu hàng trăm nghìn người…Tình cảnh trông thật là thảm

– Tuy trống đánh liên thanh…ai cũng mệt lử cả rồi

                Cảnh tình của dân phu vật lộn với nước mỗi lúc thêm cực nhọc, thê thảm

Mức độ đam mê cờ bạc của quan phụ mẫu          – Trong đình quan ngồi chỗm chệ trên sập, xung quanh có thầy đề, thầy đội nhất…như thần như thánh

– Ngài còn dở ván bài…ngài cũng kệ thây

– Đê vỡ mặc đê, nước sông dù nguy không bằng nước bài cao thấp…thú vị

– Mặc! Dân chẳng dân thời chớ…ruộng ngập

– Nghe ngoài xa, tiếng kêu vang trời…mình chờ màn hạ.

– Khi có người xông vào…cười nói hả hê Mức độ ham mê cờ bạc của tên quan phủ, rất hống hách, cực kỳ nhẫn tâm và vô trách nhiệm

 

4. Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Hs tự ghi vở

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.

                2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

                3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày miệng của học sinh

                4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

                – Học sinh đánh giá học sinh

                – Gv đánh giá học sinh

                5. Tiến trình hoạt động

                Gv nêu nhiệm vụ: Viết đv trình bày cảm nhận của em về h/a viên quan phụ mẫu.

– Đồ vật: Bát yến hấp đ¬ường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng,… nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng…

=> Liệt kê -> đ ồ dùng quý hiếm của nhà quyền quý

– Chân dung quan phụ mẫu: Uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quì ở dư¬ới đất mà gãi.

– Liệt kê => Hiện lên hình ảnh 1 viên quan uy nghi, chễm chệ béo tốt, nhàn nhã, thích h¬ưởng lạc và rất hách dịch.

– Sử dụng hình ảnh tu¬ơng phản =>Làm nổi rõ tính cách h¬ưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của ngư¬ời dân. Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.

*Chuyện quan phủ đánh tổ tôm:

-> Kết hợp miêu tả, kể chuyện bằng NT tương phản với những lời bình luận biểu cảm-> Làm nổi rõ tính cách bất nhân của nhân vật quan phủ, gián tiếp phản ánh tình cảnh thê thảm của dân và bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả

*Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ:

-> Sd ngôn ngữ đối thoại và hình ảnh tương phản-> Khắc họa tính cách tàn nhẫn, vô lương tâm của quan phụ mẫu và tố cáo quan lại thờ ơ vô trách nhiệm đối với tính mạng của ngư¬ời dân.

 HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

1. Mục tiêu:

–  khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá

– Giúp hs hiểu được nghệ thuật tương phản trong văn bản

           2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân ở nhà

                3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày trên giấy của học sinh

                4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

                – Học sinh đánh giá học sinh

                – Gv đánh giá học sinh

                5. Tiến trình hoạt động

                Gv nêu nhiệm vụ:

-Sưu tầm 1 số câu ca dao, tục ngữ có nội dung phê phán, phản kháng xã hội PKVN.

*. học sinh thực hiện ở nhà nộp kết quả vào tiết sau

-Sưu tầm 1 số câu ca dao, tục ngữ có nội dung phê phán, phản kháng xã hội PKVN.

– Kể tóm tắt truyện, học thuộc ghi nhớ.

– Soạn bài: Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu.

Rút kinh nghiệm

Leave a Comment