Giáo án bài Tây Âu thời hậu kì trung đại theo cv 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 11 Tây Âu thời hậu kì trung đại   I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh đạt đ¬ược: 1. Kiến thức –  Hiểu …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

11 Tây Âu thời hậu kì trung đại

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau bài học, học sinh đạt đ¬ược:

1. Kiến thức

–  Hiểu được khái niệm phát kiến địa lí.

– Những cuộc phát kiến địa lí tiêu biểu và hệ quả của nó.

2. Năng lực         

–  Củng cố kĩ năng sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để nhận thức, đánh giá sự kiện lịch sử. Kỹ năng sử dụng lược đồ, bản đồ, tranh ảnh tư liệu lịch sử.

             – Hình thành năng lực tự học.

– Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử

3. Phẩm chất

                Giúp học sinh thấy được công lao của các nhà phát kiến địa lí và củng cố niềm tin vào khoa học, hiểu rõ qui luật phát triển của lịch sử.

II.THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU.

1. Chuẩn bị của giáo viên:

                – Thiết bị: Lược đồ, hình ảnh liên quan đến những cuộc phát kiến địa lí, máy tính kết nối máy chiếu.

                – Học liệu: Lịch sử thế giới trung đại, sách giáo khoa Lịch sử lớp 10, sách giáo viên Lịch sử lớp 10…

2.Chuẩn bị của học sinh

– Sưu tầm tư liệu về các cuộc phát kiến địa lí.

– Sưu tầm tranh ảnh về các nhà thám hiểm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

1.  HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu        

                Với việc học sinh quan sát một số hình ảnh hoạt đông buôn bán, phát kiến địa lí, buôn bán nô lệ, bức họa " La Giô-công", các em có thể thấy được những thay đổi của Tây Âu thời hậu kì trung đại như phát kiến địa lí, phong trào văn hóa phục hưng.  Tuy nhiên, các em chưa có thể biết đầy đủ và chi tiết tại sao phát kiến địa lí là một nhu cầu cấp bách của Tây Âu vào thế kỉ  XV, những phát kiến lớn về địa lí đã tạo tiền đề cho những thay đổi căn bản của Tây Âu thời hậu kì trung đại. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.

b. Nội dung

                Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát những bức ảnh và thảo luận những nội dung liên quan đến Tây Âu thời hậu kì trung đại.

1. Những bức ảnh trên gợi cho các em  nhớ đến những thay đổi to lớn nào của Tây Âu thời hậu kì trung đại?

2. Em hãy lựa chọn một sự kiện tiêu biểu nhất.

3. Nêu hiểu biết của em về sự kiện đó?

Học sinh hoạt động cá nhân trong thời gian 2 phút.

c. Sản phẩm

                Giáo viên yêu cầu 2 học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Những cuộc phát kiến địa lí.

a. Mục tiêu

– Nhu cầu hương liệu, vàng, thị trường cùng với con đường thương mại giữa Tây Á và Địa Trung Hải bị ngăn cản là nguyên nhân đưa đến những cuộc phát kiến địa lí.

– Sự phát triển của khoa học kĩ thuật là điều kiện để những phát kiến lớn địa lí diễn ra.

b. Nội dung

– Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin mục 1, sách giáo khoa, trang 60 để tìm hiểu về nguyên nhân và điều kiện của phát kiến địa lí.

– Hoạt động nhóm:

 + Lập nhóm: Mỗi bàn là một nhóm nhỏ. Bạn số 2 trong bàn là Nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức hoạt động của nhóm. Bạn số 3 trong bàn là Thư kí có trách nhiệm ghi chép tạo sản phẩm của nhóm.

 + Các nhóm thảo luận trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập: ghi tên nhóm, tên thành viên và chú ý chỉ thảo luận những nội dung mà giáo viên yêu cầu, không được làm trước nội dung của phiếu khi chưa có khẩu lệnh của giáo viên.

Các nhóm thảo luận thời gian 3 phút. Giáo viên yêu cầu đại diện một nhóm trình bày sản phẩm, học sinh trong lớp lắng nghe và bổ sung.

c. Sản phẩm

– Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao.

– Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập độc chiếm.

– Khoa học – kĩ thuật có nhiều tiến bộ:

+ Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la bàn.

+ Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi xa và dài ngày ở các đại dương lớn.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Hoạt động 2: Những cuộc phát kiến địa lí tiêu biểu

a. Mục tiêu

– Những cuộc phát kiến địa lí tiêu biểu của Bồ Đào Nha.

– Những cuộc phát kiến địa lí tiêu biểu của Tây Ban Nha.

b. Nội dung

Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu về những cuộc phát kiến tiêu biểu và hoàn thành vào phiếu học tập.

c. Sản phẩm

– Các cuộc phát kiến của Bồ Đào Nha

 + Năm 1487, B. Đi-a-xơ đã đi đến cực Nam của lục địa châu Phi, đặt tên là mũi Bão Tố, sau đổi thành mũi Hảo Vọng.

 +  Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma đã đến được Ca-li-cút (Ấn Độ).

– Các cuộc phát kiến của Tây Ban Nha.

 + Năm 1492, C. Cô-lôm-bô đi từ Tây Ban Nha đến được Cu Ba và một số đảo thuộc vùng biển Ăng-ti, là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ.

 + Năm 1519, Ph. Ma-gien-lan là người đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới bằng đường biển (1519 – 1521).

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Hoạt động 3: Hệ quả của phát kiến địa lí

a. Mục tiêu

– Tác động tích cực của các cuộc phát kiến địa lí.

– Hạn chế của phát kiến địa lí.

b. Nội dung

– Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin sách giáo khoa trang 62 và trao đổi những nội dung liên quan đến tác động của phát kiến địa lí. 

1. Tác động tích cực của phát kiến địa đến lịch sử loài người?

2. Hạn chế của phát kiến địa lí đến con người?

– Học sinh hoạt động cá nhân, trả lời các câu hỏi kết hợp phân tích, khai thác tư liệu về phát kiến địa lí.

c. Sản phẩm

– Tác động tích cực:

 + Về kinh tế: thị trưởng mở rộng  đưa đến sự phát triển của thương nghiệp và công nghiệp, hình thành chủ nghĩa tư bản.

 + Về chính trị góp phần củng có chế độ phong kiến tập quyền.

 + Đem lại những tri thức mới về địa lí, thiên văn, tìm ra những con đường mới, dân tộc mới.

 + Tạo điều kiện cho sự giao lưu của các nền văn hóa, văn minh trên thế giới.

+ Góp phần truyền bá đạo Thiên chúa giáo.

– Hạn chế: Chủ nghĩa thực dân hình thành, buôn bán nô lệ da đen.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Hoạt động 4. Phong trào Văn hóa Phục hưng

( Sự nảy sinh của chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu: KK HS tự đọc)

a. Mục tiêu

Trình bày được hoàn cảnh ra đời, những thành tựu, nội dung và ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng.

b. Nội dung

 Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 28 SGK, hãy trả lời các câu hỏi:

– Nguyên nhân dẫn đến Phong trào Văn hóa Phục hưng?

– Nêu những thành tựu của Phong trào Văn hóa Phục hưng?

– Nhận xét những hiểu biết của em về Bức họa La-Giô-công của Lê-ô-na đơ Vanh-xi.

– Nhận xét về những thành tựu đó?

– Ý nghĩa của Phong trào Văn hóa Phục hưng?

 – Trong hoạt động này GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, sau đó trao đổi, đàm thoại ở các cặp đôi để tìm hiểu về những nhiệm vụ học tập GV đặt ra.

– Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các HS để có gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn.

– Sau khi đàm thoại ở cặp đôi, GV gọi bất kì 1 -2 HS phát biểu ý kiến, các HS khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh.

3. Sản phẩm

* Hoàn cảnh lịch sử

– Thời hậu kì trung đại kinh tế Tây Âu có nhiều thay đổi: Hình thức sản xuất và quan hệ sản xuất của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện, nhiều phát minh khoa học được ứng dụng trong sản xuất

– Trong xã hội giai cấp tư sản có thế lực kinh tế nhưng chưa có địa vị chính trị tương xứng, lại bị phong kiến và giáo hội chèn ép.

=> Giai cấp tư sản đấu tranh chống lại phong kiến trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng.

– Hình thức của phong trào là khôi phục lại những giá trị sán lạn của văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma để xây dựng một nền văn hóa mới phù hợp với sự phát triển của giai cấp tư sản.

– Phong trào văn hóa phục hưng diễn ra đầu tiên ở Italia sau đó lan sang các nước Tây Âu.

 

* Phong trào văn hóa phục hưng

– Phong trào văn hóa phục hưng diễn ra trên nhiều lĩnh vực và đạt được những thành tựu tiêu biểu:

+ Khoa học kĩ thuật có nhiều tiến bộ về y học, toán học, thiên văn học. Có nhiều nhà khoa học suất sắc: Côpecníc, Brunô, Galilê, Kêple.

+ Văn học phát triển với những thành tựu về thơ, tiểu thuyết, kịch. Có nhiều tác giả với những tác phẩm nổi tiếng: Đantê với tác phẩm Hài kịch thần thánh, Rabơle với tác phẩm Cuộc đời đáng chán của người khổng lồ Gácgăngchua và người con Păngtagruyen, Xécvantéc với tiểu thuyết Đônkihôtê, Sechxpia với những bi hài kịch: Hămlét, Rômêo và Giuliets, Ôtenlo.

+ Nghệ thuật phục hưng phát triển về hội họa, điêu khắc: Lêônnađờvanhxi. Mikenlănggiơ, Raphaen, Remban.

– Nội dung của phong trào văn hóa phục hưng:

+ Phê phán những quan điểm lỗi thời, lạc hậu của chế độ phong kiến.

+ Đề cao giá trị con người

+ Đòi quyền tự do cá nhân.

– Ý nghĩa:

+ Phong trào văn hóa phục hưng là cuộc đấu tranh đầu tiên của giai cấp tư sản chống lại phong kiến trên lĩnh vực văn hóa.

+ Phong trào văn hóa phục hưng nhằm xây dựng một nền văn hóa mới đề cao giá trị con người và quyền tự do

+ Phong trào văn hóa phục hưng thấm đượm tinh thần dân tộc.

+ Phong trào văn hóa phục hưng đã mở đường cho sự phát triển của văn hóa Châu Âu.

Hoạt động 5. Cải cách tôn giáo và chiến tranh nhân dân. (Khuyến khích học sinh tự đọc)

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức.

b. Nội dung: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh

1. Nguyên nhân quan trọng nhất thúc đẩy phát kiến địa lí?

2. Phát kiến địa lí thực sự là cuộc cách mạng trong giao thông và tri thức?

3. Vai trò của các cuộc phát kiến địa lí với sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản?

c. Sản phẩm

1. Nguyên nhân quan trọng nhất thúc đẩy phát kiến địa lí do sự bế tắc trong con đường buôn bán Phương Đông.

2. Các cuộc phát kiến địa lí đã mở ra trang mới của lịch sử loài người, đưa đến những kiến thức mới, con đường mới.

3. Phát kiến địa lí là buổi bình minh của chủ nghĩa tư bản, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa phát triển, tích lũy ban đầu của một phương thức sản xuất mới của chế độ mới.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn

– Vai trò của thị trường trong mối quan hệ quốc tế.

– Việt Nam đã làm gì để phát huy vai trò của thị trường trong phát triển đất nước.

b. Nội dung:

Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (học sinh có thể làm bài tập ở nhà).

1. Vai trò của thị trường trong quan hệ quốc tế?

2. Việt Nam đã phát huy vai trò của thị trường trong công cuộc xây dựng Tổ quốc hiện nay?

3. Vẽ sơ đồ tư duy về những cuộc phát kiến địa lí?

Học sinh thảo luận tại lớp hoặc làm bài tập về nhà.

c. Sản phẩm:

1. Vai trò của thị trường trong quan hệ quốc tế.

– Thế kỉ XV- XVI, thị trường có vai trò quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình khủng hoảng, tan dã của của quan hệ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu.

– Thế kỉ XX, thị trường ngày càng quan trọng.

– Vai trò quan trọng trong mối quan hệ quốc tế, tăng cường khả năng hợp tác, trao đổi giữa các quốc gia, nếu duy trì trên tình thần bình đẳng là yếu tố góp phần bảo vệ hòa bình. Nếu yếu tố thị trường không được các nước giải quyêt trên tinh thần cạnh tranh để cùng phát triển, đảm bạo lợi ích các quốc gia → mâu thuẫn → quan hệ quốc tế căng thẳng.

– Thế kỉ XX, vấn đề thị trường, thuộc địa đưa đến hai cuộc chiến tranh thế giới

– Ngày nay thị trường là cầu nối quan trọng tăng cường sự hợp tác của các nước, đa phương hóa, đa dạng hóa mối quan hệ quốc tế, tạo nên xu thế toàn cầu hóa.

2. Việt Nam thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy kinh tế phát triển, sự thay đổi của đất nước và cuộc sống của nhân dân.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Leave a Comment