Giáo án bài Thầy bói xem voi 5 bước phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 34 Thầy bói xem voi   I.             MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua bài học, HS cần: 1.            Kiến thức: –              Biết đặc điểm, nhân vật, sự …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

34 Thầy bói xem voi

 

I.             MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua bài học, HS cần:

1.            Kiến thức:

–              Biết đặc điểm, nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.

–              Hiểu ý nghĩa giáo huấn của truyện.

–              Biết được cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo của truyện.

2.            Kỹ năng:

–              Đọc-hiểu được văn bản truyện ngụ ngôn.

–              Rèn kĩ năng làm việc nhóm, nhận xét, đánh giá.

–              Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.

–              Kể diễn cảm truyện Thầy bói xem voi

3.            Thái độ:

–              Phê phán cách nhìn nhận, đánh giá sự việc phiến diện.

4.            Năng lực, phẩm chất:

–              Năng lực: giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, tự học, cảm thụ, nhận xét, phân tích

–              Phẩm chất: tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm.

II.            CHUẨN BỊ

1.            GV: Giáo án, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, tranh ảnh, máy chiếu.

2.            HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

III.           CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:

 

–              Phương pháp: làm mẫu, vấn đáp, hoạt động nhóm, thuyết trình tích cực, luyện tập thực hành,…

–              Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, động não, trình bày một phút

IV.          TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

1.            Hoạt động khởi động:

*             Ổn định lớp.

*             Kiểm tra bài cũ:

–              Nêu đặc điểm của truyện ngụ ngôn. Hãy kể lại truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”. Hãy rút ra bài học từ truyện ngụ ngôn đó ? – HS lên bảng trả lời.

*             Bắt đầu khởi động:

–              GV chiếu tranh con voi, yêu cầu HS lên bảng kể tên và chỉ từng bộ phận trên cơ thể voi.

–              GV giới thiệu bài.

2.            Hoạt động hình thành kiến thức mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS            YÊU CẦU CẦN ĐẠT

HĐ 1: Đọc, tìm hiểu chung:

–              PP: vấn đáp, làm mẫu, hđ nhóm

–              KT: đọc tích cực, TL nhóm

–              NL: sử dụng ngôn ngữ, hợp tác.

 

? Cần đọc truyện với giọng như thế nào? Gọi học sinh đọc phân vai.

GV chiếu tranh, HS tóm tắt truyện dựa vào tranh minh hoạ.

? Giải nghĩa từ: thầy bói, sun sun, quạt thóc, đòn càn?

* HS thảo luận cặp đôi tìm hiểu chung về thể loại của truyện, phương thức biểu đạt chính, nhân vật, bố cục văn bản.

 

HSbáo cáo, GV nx, chốt, chuyển ý.

 

HĐ 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản:

– PP: vấn đáp, hđ nhóm, thuyết trình      I.             Đọc – tìm hiểu chung:

1.            Đọc, tóm tắt, hiểu chú thích:

Tóm tắt: Chuyện kể về năm ông thầy bói cùng nhau xem voi, nhưng mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi rồi cùng nhau phán về voi. Thầy bảo voi như con đỉa, thầy bảo voi như cái đòn càn, thầy bảo voi như cái quạt thóc, thầy bảo voi như cột đình, thầy bảo voi như cái chổi sề… . Ai cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, các thầy xông vào đánh nhau toạc đầu, chảy máu.

 

2.            Tìm hiểu chung văn bản:

–              Thể loại : truyện ngụ ngôn.

–              Phương thức biểu đạt: tự sự

–              Nhân vật ngụ ngôn là người.

–              Bố cục:

+ P1: từ đầu…sờ đuôi: Các thầy bói xem voi

–              P2: tiếp…chổi xể cùn: Các thầy phán về voi

–              P3: còn lại: Hậu quả của việc xem và phán về voi

 

II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:

 

–              KT:  TL  nhóm,  giao  nhiệm  vụ,  chia nhóm, động não, trình bày một phút

–              NL: sử dụng ngôn ngữ, tự học, giao tiếp, hợp tác

? Các thày bói xem voi trong hoàn cảnh nào?

 

? Nhận xét về cách mở truyện?

–              HS thảo luận nhóm:

? Tìm chi tiết kể cách xem voi của các thày bói mù?

? Nghệ thuật được sd trong đoạn kể các thày bói xem voi?

? Nhận xét cách xem voi của các thày?

 

–              Các nhóm TL, báo cáo -> nx, bổ sung.

–              GV nx, chốt kt.

? Sau khi sờ voi, các thầy bói lần lượt nhận xét về voi như thế nào?

? Biện pháp NT gì được dùng ở đây? Tác dụng của BPNT này?

*             HS thảo luận cặp đôi:

? Tại sao 5 thày bói sờ tận tay vào con voi mà vẫn có nhận xét khác nhau về voi? Các thày nhận xét đúng – sai chỗ nào?

(Cả 5 thày đều đúng nhưng chỉ đúng cho từng bộ phận của voi)

? Từ đây em có nhận xét gì về cách phán voi của 5 ông thày bói?

 

1. Các thầy bói xem voi:

*             Hoàn cảnh:

–              Các thầy bói đều bị mù.

–              Ế hàng, ngồi tán gẫu, có voi đi qua

–              Chưa biết hình thù con voi.

 

-> Cách mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn

*             Cách xem voi:

–              Dùng tay để xem.

–              Mỗi thầy sờ một bộ phận:

+ Thày sờ vòi

+ Thày sờ ngà

+ Thày sờ tai

+ Thày sờ chân

+ Thày sờ đuôi

NT: điệp ngữ, giọng điệu giễu cợt

-> Cách xem voi không toàn diện của các thày bói.

 

2.            Các thầy bói nhận xét về voi:

sun sun như con đỉa chần chẫn như đòn càn

– Con voi              bè bè như cái quạt thóc

Sừng sững như cột đình tua tủa như chổi xể cùn

 

+ NT: so sánh, từ láy -> đặc tả hình thù con voi, tô đậm nhận xét sai lầm của các thầy bói.

-> Cách phán voi phiến diện, sai lầm (Sờ

 ? Tìm các câu văn, từ ngữ thể hiện thái độ của các thày khi phán voi?

? Kiểu câu nào được sử dụng chủ yếu trong các câu  trên? Tác dụng?

? Những câu văn, từ ngữ trên thể hiện thái độ gì của các thày bói?

GV cho hs liên hệ thực tế.

? Truyện thày bói xem voi có kết cục gì?

? NT được sd trong đoạn kết truyện?

 

? Em có nhận xét gì về kết cục này?

? Qua sự việc này ND ta muốn tỏ thái độ gì với những người làm nghề bói toán?

 

?Vậy chúng ta có nên tin vào bói toán không? Khi thấy một hiện tượng mê tín dị đoan ta phải làm gì?

HS tloi, GV giáo dục KNS cho HS.

 

–              HS thảo luận cặp đôi:

? Mượn sự việc này, ND ta muuốn khuyên răn điều gì? Liên hệ thực tế?

–              HS trình bày ngắn gọn bài học rút ra được từ truyện trong thời gian 1 phút.

 

HĐ 3: Tổng kết:

–              PP: vấn đáp

–              KT: đặt câu hỏi

–              NL: tự học

? Khái quát những đặc sắc về NT và ND của truyện?

HS phát biểu -> GV nx, chốt kt.

 

bộ phận -> đoán toàn bộ con voi)

 

–              Thái độ:

Tưởng … thế nào … hoá ra … Không phải, …

Đâu có!…

Ai bảo !…

Các thầy nói không đúng cả! Chính nó…

 

+ Sử dụng hàng loạt câu phủ định

 

-> Phản bác ý kiến của ngươì khác, quả quyết khẳng định ý kiến của mình.

-> Thái độ bảo thủ, không biết lắng nghe.

 

3.            Hậu quả:

–              Đánh nhau toác đầu chảy máu

–              Vẫn chưa biết hình thù con voi

+ NT: nói quá -> tạo tiếng cười hài hước

-> Bài học đáng nhớ.

-> Phê phán, chế giễu nghề thày bói tán dóc, nói mò, thiếu cơ sở.

4.            Bài học.

Không nên chủ quan trong nhận thức sự vật. Muốn nhận thức đúng sự vật phải xem xét toàn diện.

 

 

III.           Tổng kết.

1.            Nghệ thuật

– Mượn chuyện không bình thường của con người để khuyên răn con người bài học sâu sắc nào đó( bài học về cách thức nhận thức sự vật)

2.            Nội dung:

–              Phê phán nghề thầy bói.

 

HS đọc ghi nhớ sgk.         – Khuyên người ta muốn hiểu đúng sự vật phải nghiên cứu toàn diện sự vật đó.

* Ghi nhớ sgk

3.            Hoạt động luyện tập:

BT 1. Kể diễn cảm truyện?

BT 2: Nói trước lớp suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu chuyện?

4.            Hoạt động vận dụng:

?  Tìm điểm giống + khác nhau giữa 2 chuyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi ?

–              Giống nhau: Cả hai chuyện đều nêu ra những bài học về nhận thức (tìm hiểu và đánh giá về sự vật, hiện tượng) nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn nhận sự vật và hiện tượng xung quanh.

–              Khác nhau:

+ ếch ngồi đáy giếng :nhắc nhở con người phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được kiêu ngạo, coi thường….

+ Thầy bói xem voi: là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.

Những đặc điểm tiêng của hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức

 

5.            Hoạt động tìm tòi, mở rộng:

–              Tìm đọc các câu chuyện ngụ ngôn khác.

–              Sưu tầm những câu ca dao, thành ngữ về thày bói.

*             Chuẩn bị bài mới: Danh từ (tiếp theo). Đọc và phân tích kỹ ví dụ SGK.

–              Tìm danh từ và đặt câu với danh từ đó.

THẦY BÓI XEM VOI

(Truyện ngụ ngôn)

I.             MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua bài học, HS cần:

1.            Kiến thức:

–              Biết đặc điểm, nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.

–              Hiểu ý nghĩa giáo huấn của truyện.

–              Biết được cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo của truyện.

2.            Kỹ năng:

–              Đọc-hiểu được văn bản truyện ngụ ngôn.

–              Rèn kĩ năng làm việc nhóm, nhận xét, đánh giá.

–              Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.

 

–              Kể diễn cảm truyện “Thầy bói xem voi”.

3.            Thái độ:

–              Phê phán cách nhìn nhận, đánh giá sự việc phiến diện.

4.            Năng lực, phẩm chất:

* Năng lực:

–              Năng lực chung: tự quản lí; giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo; năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực trình bày…

–              Năng lực chuyên biệt: đọc sáng tạo, tạo lập văn bản,…

* Phẩm chất:

–              Tự lập, tự tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân.

II.            CHUẨN BỊ

1.            GV: Giáo án, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, tranh ảnh, máy chiếu.

2.            HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

III.           CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:

–              Phương pháp: làm mẫu, vấn đáp, hoạt động nhóm, thuyết trình tích cực, luyện tập thực hành,…

–              Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, động não, trình bày một phút

IV.          TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

1.            Hoạt động khởi động:

*             Ổn định lớp.

*             Kiểm tra bài cũ:

–              Nêu đặc điểm của truyện ngụ ngôn. Hãy kể lại truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”. Hãy rút ra bài học từ truyện ngụ ngôn đó ? – HS lên bảng trả lời.

*             Tổ chức khởi động:

–              GV chiếu con voi, yêu cầu HS lên bảng kể tên và chỉ từng bộ phận trên cơ thể voi.

–              GV giới thiệu bài.

2.            Hoạt động hình thành kiến thức mới:

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS            YÊU CẦU CẦN ĐẠT

HĐ 1: Đọc, tìm hiểu chung:

PP: vấn đáp, hđ nhóm

KT: đọc tích cực, TL nhóm  NL: sử dụng ngôn ngữ, hợp tác. PC: tự chủ, tự tin.

HT: Nhóm, cả lớp.

* HĐ cả lớp.

? Cần đọc truyện với giọng như thế nào? Gọi học sinh đọc phân vai.

? GV chiếu tranh, HS tóm tắt truyện dựa

vào tranh minh hoạ.       I.             Đọc – tìm hiểu chung:

 

1.            Đọc, tóm tắt, hiểu chú thích:

Tóm tắt: Chuyện kể về năm ông thầy bói cùng nhau xem voi, nhưng mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi rồi cùng nhau phán về voi. Thầy bảo voi như con đỉa, thầy bảo

voi như cái đòn càn, thầy bảo voi như cái quạt

? Giải nghĩa từ: thầy bói, sun sun, quạt thóc, đòn càn?

– HS giải thích nghĩa của từ.

 

* HS thảo luận cặp đôi: 3 phút.

? Tìm hiểu thể loại của truyện, phương thức biểu đạt chính, nhân vật, bố cục văn bản.

HS báo cáo, GV nx, chốt, chuyển ý.

HĐ 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản: PP: vấn đáp, hđ nhóm, thuyết trình KT: TL nhóm, giao nhiệm vụ, chia nhóm, động não, trình bày một phút

NL: sử dụng ngôn ngữ, tự học, giao tiếp, hợp tác

PC: tự tin, tự chủ

 

? Các thày bói xem voi trong hoàn cảnh nào?

 

? Nhận xét về cách mở truyện?

– HS thảo luận nhóm: 6 nhóm (5 phút).

? Tìm chi tiết kể cách xem voi của các thày bói mù?

? Nghệ thuật được sd trong đoạn kể các thày bói xem voi?

? Nhận xét cách xem voi của các thày?

 

Các nhóm TL, báo cáo -> nx, bổ sung. GV nx, chốt kt.       thóc, thầy bảo voi như cột đình, thầy bảo voi như cái chổi sề… . Ai cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, các thầy xông vào đánh nhau toác đầu, chảy máu.

 

2. Tìm hiểu chung văn bản:

–              Thể loại : truyện ngụ ngôn.

–              Phương thức biểu đạt: tự sự

–              Nhân vật ngụ ngôn là người.

–              Bố cục:

+ P1: từ đầu…sờ đuôi: Các thầy bói xem voi

–              P2: tiếp…chổi xể cùn: Các thầy phán về voi

–              P3: còn lại: Hậu quả của việc xem và phán về voi

 

II.            Tìm hiểu chi tiết văn bản:

1.            Các thầy bói xem voi:

* Hoàn cảnh:

–              Các thầy bói đều bị mù.

–              Ế hàng, ngồi tán gẫu, có voi đi qua

–              Chưa biết hình thù con voi.

-> Cách mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn

* Cách xem voi:

–              Dùng tay để xem.

–              Mỗi thầy sờ một bộ phận:

+ Thày sờ vòi

+ Thày sờ ngà

+ Thày sờ tai

+ Thày sờ chân

+ Thày sờ đuôi

NT: điệp ngữ, giọng điệu giễu cợt

-> Cách xem voi không toàn diện của các thày bói.

? Sau khi sờ voi, các thầy bói lần lượt nhận xét về voi như thế nào?

? Biện pháp NT gì được dùng ở đây? Tác dụng của BPNT này?

* HS thảo luận cặp đôi:

? Tại sao 5 thày bói sờ tận tay vào con voi mà vẫn có nhận xét khác nhau về voi? Các thày nhận xét đúng – sai chỗ nào?

? Từ đây em có nhận xét gì về cách phán voi của 5 ông thày bói?

 

? Tìm các câu văn, từ ngữ thể hiện thái độ của các thày khi phán voi?

? Kiểu câu nào được sử dụng chủ yếu trong các câu trên? Tác dụng?

? Những câu văn, từ ngữ trên thể hiện thái độ gì của các thày bói?

GV cho hs liên hệ thực tế.

? Truyện thày bói xem voi có kết cục gì?

? NT được sd trong đoạn kết truyện?

 

? Em có nhận xét gì về kết cục này?

? Qua sự việc này ND ta muốn tỏ thái độ gì với những người thày bói ?

?Vậy chúng ta có nên tin vào bói toán

không? Khi thấy một hiện tượng mê tín

2. Các thầy bói nhận xét về voi:

sun sun như con đỉa chần chẫn như đòn càn

–              Con voi bè bè như cái quạt thóc

Sừng sững như cột đình tua tủa như chổi xể cùn

+ NT: so sánh, từ láy -> đặc tả hình thù con voi, tô đậm nhận xét sai lầm của các thầy bói.

 

–              Các thầy chỉ sợ 1 bộ phận con voi nên phán đúng 1 bộ phận đó thôi.

-> Cách phán voi phiến diện, sai lầm (Sờ bộ phận -> đoán toàn bộ con voi)

 

–              Thái độ:

Tưởng … thế nào … hoá ra … Không phải, …

Đâu có!…

Ai bảo !…

Các thầy nói không đúng cả! Chính nó…

+ Sử dụng hàng loạt câu phủ định

 

-> Phản bác ý kiến của ngươì khác, quả quyết khẳng định ý kiến của mình.

-> Thái độ bảo thủ, không biết lắng nghe.

3. Hậu quả:

–              Đánh nhau toác đầu chảy máu

–              Vẫn chưa biết hình thù con voi

+ NT: nói quá -> tạo tiếng cười hài hước

-> Bài học đáng nhớ.

-> Phê phán, chế giễu nghề thày bói tán dóc, nói mò, thiếu cơ sở.

dị đoan ta phải làm gì?

HS TL, GV giáo dục KNS cho HS.

 

–              HS thảo luận cặp đôi: 3 phút.

? Mượn sự việc này, ND ta muuốn khuyên răn điều gì? Liên hệ thực tế?

–              HS trình bày ngắn gọn bài học rút ra được từ truyện trong thời gian 1 phút.

 

HĐ 3: Tổng kết:

PP: nêu và giải quyết vấn đề KT: sơ đồ tư duy

NL: tự học PC: tự chủ.

? Khái quát những đặc sắc về NT và ND của truyện bằng sơ đồ tư duy?

2 hs lên bảng vẽ 2 nhánh ND, NT trên sơ đồ tư duy. HS dưới lớp làm việc cá nhân.

GV nx, chốt kt.

HS đọc ghi nhớ sgk.        

 

4. Bài học.

Không nên chủ quan trong nhận thức sự vật. Muốn nhận thức đúng sự vật phải xem xét toàn diện.

III. Tổng kết.

 

1. Nghệ thuật

– Mượn chuyện không bình thường của con người để khuyên răn con người bài học sâu sắc nào đó ( bài học về cách thức nhận thức sự vật)

2. Nội dung:

–              Phê phán nghề thầy bói.

–              Khuyên người ta muốn hiểu đúng sự vật phải nghiên cứu toàn diện sự vật đó.

* Ghi nhớ sgk

 

3.            Hoạt động luyện tập:

BT 1. Kể diễn cảm truyện?

BT 2: Nói trước lớp suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu chuyện?

 

4.            Hoạt động vận dụng:

? Tìm điểm giống + khác nhau giữa 2 chuyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi ?

–              Giống nhau: Cả hai chuyện đều nêu ra những bài học về nhận thức (tìm hiểu và đánh giá về sự vật, hiện tượng) nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn nhận sự vật và hiện tượng xung quanh.

–              Khác nhau: + ếch ngồi đáy giếng: nhắc nhở con người phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được kiêu ngạo, coi thường….

+ Thầy bói xem voi: là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.

 Những đặc điểm tiêng của hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức

 

5.            Hoạt động tìm tòi, mở rộng:

–              Tìm đọc các câu chuyện ngụ ngôn khác.

–              Sưu tầm những câu ca dao, thành ngữ về thày bói.

* Chuẩn bị bài mới: Danh từ (tiếp theo). Đọc và phân tích kỹ ví dụ SGK.

 

–              Tìm danh từ và đặt câu với danh từ đó.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Leave a Comment