Kéo xuống để xem hoặc tải về!
17 Thơ trữ tình trung đại Việt Nam
A. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN
I.CÁC BÀI TRONG CHỦ ĐỀ
1. Truyện Kiều (Phần 1: tác giả).
2. Trao duyên (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
3. Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
4. Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối.
II. THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN: 6 tiết.
Từ tiết 73 đến tiết 78
A. MỤC TIÊU KHI XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ.
STT MỤC TIÊU MÃ HÓA
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết
1 – Những yếu tố về thời đại, gia đình và cuộc đời làm nên thiên tài Nguyễn Du cùng sự nghiệp văn học vĩ đại ông.
– Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của ng¬ười thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ.
– Ước mơ công lí của Nguyễn Du gửi gắm qua hình tư¬ợng Từ Hải, một con ng¬ười có phẩm chất và chí khí phi th¬ường.
– Nhận diện, phân tích cấu tạo của phép điệp và phép đối.
2 – Những nội dung và nghệ thuật chủ yếu của Truyện Kiều.
– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm
– Sáng tạo đặc sắc trong việc xây dựng hình t¬ượng anh hùng Từ Hải.
– Cảm thụ, lĩnh hội và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hai phép tu từ trên.
Đ2 –TG
– Nắm được những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của các trích đoạn trong Truyện Kiều nói riêng và cả tác phẩm Truyện Kiều nói chung.
– Thấy được bi kịch cuộc đời và vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều qua các trích đoạn. Đ3
4 – Biết tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép điệp và phép đối của các câu thơ, đoạn thơ trong 2 văn bản: Trao duyên và Chí khí anh hùng.
– Lồng ghép, vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu và làm văn.
Đ4
5 -Có khả năng trao đổi, thảo luận các vấn đề về tác gia Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều. N1
7 Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
V1
NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
8 Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.
GT-HT
9 Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: NHÂN ÁI, TRÁCH NHIỆM
10 -Trân trọng và cảm phục một thiên tài văn học.
– Cảm thông với bi kịch tình yêu dang dở của Thuý Kiều;
– Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của Kiều qua đoạn trích.
Giáo dục lí tưởng sống cao đẹp của tuổi trẻ
– Cảm phục, ngưỡng mộ vẻ đẹp của người anh hùng;
– Có ý thức tìm tòi và cảm nhận hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ, vận dụng khi làm văn.
– Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của TV qua phép điệp, phép đối.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2.Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…
III.. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ TRUYỆN THƠ NÔM TRUNG ĐẠI VIỆT NAM VÀ PHÉP TU TỪ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH.
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Nêu những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Du.
Nêu khái niệm phép điêp, phép đối.
– Nêu được các thông tin về văn bản.
– Nhận biết được bố cục từng phần trong 2 đoạn trích.
Nhận diện được nhân vật trong đoạn trích
Chỉ ra được các chi tiết nghệ thuật đặc sắc và các đặc điểm nghệ thuật.
Nhận những câu thơ, đoạn thơ có phép điệp và phép đối trong các văn bản của chủ đề.
– Trình bày đặc điểm thơ Nguyễn Du. (Nội dung và nghệ thuật).
– Lí giải được mối quan hệ/ảnh hưởng của từng văn bản
– Lí giải các chi tiết nghệ thuật.
– Lí giải ý nghĩa, tác dụng của các phép tu từ: phép điệp và phép đối.
– Lí giải những cung bậc tâm trạng của nhân vật trữ tình trong các đoạn trích.
– Chỉ ra hiệu quả của phép điệp và phép đối (những ví dụ đơn giản)
– Lí giải được quan điểm, tư tưởng của Nguyễn Du gửi gắm trong văn bản..
– Phân tích đặc điểm ngôn ngữ của các nhân vật .
– Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của từng trích đoạn nói riêng và Truyện Kiều nói chung. – Vận dụng hiểu biết về thể loại để phân tích, lí giải về các vấn đề đặt ra trong các văn bản.
– Đọc diễn cảm, cảm thụ nét độc đáo về nội dung nghệ thuật của các trích đoạn, tác dụng nghệ thuật của những câu thơ trong Truyện Kiều có chứa phép điệp và phép đối.
– Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để phân tích, lí giải giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
– Phân tích tác dụng nghệ thuật của phép điệp và phép đối (ngữ liệu từ 2 đoạn trích)
– So sánh, nhận xét, đánh giá bằng việc đưa ra những kiến giải riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản dựa trên những hiểu biết về Truyện Kiều nói riêng và thể loại thơ Nôm nói chung. (dành cho lớp khối C, D)
– So sánh, nhận xét, đánh giá tâm trạng của nhân vật trữ tình trong các đoạn thơ.(dành cho lớp khối C, D)
– Ngâm thơ, sưu tập tranh ảnh, tư liệu, chuyển thể thành kịch bản đóng vai Thúy Kiều hoặc Từ Hải trong một phân cảnh nào đó.
– Trình bày những kiến giải riêng về một vấn đề trong văn bản (dành cho lớp khối C, D)
– Giải quyết một vấn đề trong thực tiễn
– Liên hệ, mở rộng. So sánh với những văn bản cùng đề tài, thể loại
– Cảm nhận của bản thân về những chi tiết tiêu biểu trong các văn bản của Truyện Kiều.
Câu hỏi định tính,
định lượng Bài tập thực hành
– Trắc nghiệm khách quan
– Câu tự luận trả lời ngắn ( lí giải, phát hiện, nhận xét, đánh giá…)
– Phiếu quan sát làm việc nhóm (trao đổi thảo luận về các giá trị của văn bản …) – Hồ sơ ( tập hợp các sản phẩm thực hành)
– Ngâm thơ, trình bày cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân
– Bài tập dự án
– Bài trình bày, thuyết trình về giá trị nội dung ý nghĩa của các văn bản truyện thơ.
– Đọc diễn cảm, ngâm thơ
– Sưu tập tranh ảnh, tư liệu…
– Chuyển thể kịch bản, đóng vai, nhập vai thể hiện được tâm trạng nhân vật.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Hoạt động học
(Thời gian) Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá
HĐ 1: Khởi động
(15 phút) Đ1- Kết nối Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đén tác gia Nguyễn Du và Truyện Kiều. – Nêu và giải quyết vấn đề
– Đàm thoại, gợi mở Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;
Do GV đánh giá.
HĐ 2: Khám phá kiến thức (190 phút)
Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,N1,
GT-HT,GQVĐ I.Tìm hiểu chung.
II.Đọc hiểu văn bản.
1.Tác gia Nguyễn Du.
a.Cuộc đời.
b.Sự nghiệp thơ văn.
2.Đoạn trích Trao duyên:
a. Tâm trạng Thúy Kiều trong đêm trao duyên.
b. Nghệ thuật diễn tả tâm trạng.
3.Đoạn trích Chí khí anh hùng:
– Hình ảnh Từ Hải.
– Tâm trạng Thúy Kiều.
4.Thực hành phép điệp, phép đối
Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy. Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 3: Luyện tập (30phút) Đ3,Đ4,N1,GQVĐ Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng Vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành.
Kỹ thuật: động não
. Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 4: Vận dụng (25 phút)
N1, V1 Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong các đoạn trích.
– Vận dụng kiến thức để phân tích hiệu quả tu từ của phép điệp, phép đối trong các đoạn trích Trao duyên và Chí khí anh hùng.. Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan. Đánh giá qua sản phẩm cá nhân, qua trình bày do GV và HS đánh giá.
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 5: Mở rộng
(10 phút) Tổng hợp Tìm tòi, mở rộng kiến thức. Dạy học hợp tác Thuyết trình; Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.
GV và HS đánh giá
V. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG CHO CẢ CHỦ ĐỀ
a.Mục tiêu: Đ1, Kết nối
b. Nội dung: HS sử dụng bục giảng để diễn một đoạn kịch về hình ảnh Nguyễn Du khi ông ở Thái Nguyên.
c.Sản phẩm: đoạn kịch của nhóm HS
d.Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV HĐ của HS
– GV giao nhiệm vụ: GV chia nhóm, lên kịch bản, diễn kịch để tìm hiểu về tác giả Nguyễn Du.
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài:
– Gợi cho HS nhớ lại kiến thức về "Truyện Kiều" và Nguyễn Du đã học ở THCS
– Dẫn vào bài mới: Trong lịch sử văn học Việt Nam, mỗi lần nhắc đến Nguyễn Du ta thường dùng cụm từ “Đại thi hào”. Cụm từ này đã thể hiện rõ được tài năng của ông và những gì mà ông đã đóng góp cho văn học nước nhà.
– Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
– Có thái độ tích cực, hứng thú đi tìm kiến thức.
– HS thực hiện nhiệm vụ:
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Hoạt động của Thầy HĐ của HS
– GV giao nhiệm vụ: Hs trả lời các câu hỏi sau:
1/ Trong thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, cặp câu thơ nào đối nhau?
2/ Trong đoạn trích Thề nguyền, câu thơ Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa , từ hoa được nhắc lại mấy lần, đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
1/ Hai câu thực đối nhau- Hai câu luận đối nhau
2/ Từ hoa được nhắc lại 2 lần, được gọi là điệp từ. Hiệu quả: nhấn mạnh vẻ đẹp tình yêu của Kiều dành cho Kim Trọng ( Vì tình yêu nên nàng đi tìm tình yêu)
– Đánh giá sản phẩm của HS
– Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phép điệp và phép đối là hai biện pháp tu từ quan trọng góp phần tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản văn học. Hôm nay chúng ta sẽ làm các bài tập thực hành nhận diện và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng. – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
– HS thực hiện nhiệm vụ:
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
THAM KHẢO CÁC BỨC TRANH SAU:
G.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC CỦA CHỦ ĐỀ.
HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC CỦA PHẦN: TÁC GIẢ NGUYỄN DU
Thao tác 1: Tìm hiểu cuộc đời
a.Mục tiêu: Đ1-TG
b.Nội dung: HS sử dụng:
– Phương tiện: SGK,
-Phương pháp, kĩ thuật: Đọc tích cực, trình bày 1 phút
Để thực hiện hoạt động nhóm với các câu hỏi về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Du.
c.Sản phẩm:
Tác giả Nguyễn Du
Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
1.Gia đình và quê hương:
a. Gia đình:
– Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài hoa, từng giữ chức tể tướng.
– Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái xứ Kinh Bắc.
– Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống:
+ Khoa bảng danh vọng lớn.
+ Văn hóa, văn học.
b. Quê hương:
– Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình.
– Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ.
– Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến.
2. Thời đại và xã hội:
– Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX:
+ XHPKVN khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch).
+ Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802).
3. Cuộc đời Nguyễn Du:
– Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong không khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long có điều kiện thuận lợi để:
+ Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này.
+ Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn Du.
– Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783).
– Từ 1789 – trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn:
+ Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam – nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ.
4. Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du
a.Thời đại : Đó là một thời đại bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị chà đạp thê thảm
b.Quê hương và gia đình : Quê hương núi Hồng sông Lam cùng với truyền thống gia đình khoa bảng lớn cũng là một yếu tố quan trọng làm nên thiên tài Nguyễn Du
c. Bản thân cuộc đời gió bụi, phiêu bạt trong loạn lạc chính là yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Du có vốn sống và tư tưởng làm nên một đỉnh cao văn học có một không hai : Truyện Kiều.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
– Giao nhiệm vụ:
Trình bày những nét chính về gia đình của Nguyễn Du ?
Ảnh hưởng của gia đình đối với việc hình thành tài năng văn chương Nguyễn Du ?
Trình bày những nét chính về thời thơ ấu và niên thiếu của Nguyễn Du ? Việc sinh trưởng trong gia đình quyền quý và thời gian lưu lạc đem lại cho Nguyễn Du điều gì về sáng tác, vốn sống?
– Đánh giá sản phẩm.
– Chuẩn kiến thức. – Thực hiện nhiệm vụ.
– Báo cáo nhiệm vụ.
(NL giải quyết vấn đề)
Thao tác 2: Tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Du.
a.Mục tiêu: HS nắm được những nét cơ bản về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du.
b.Nội dung: HS sử dụng:
– Phương tiện: SGK, giấy Ao, máy tính, máy chiếu.
-Phương pháp, kĩ thuật: Đọc tích cực, HĐ nhóm, Kĩ thuật mảnh ghép, khăn phủ bàn.
Để thực hiện hoạt động nhóm tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Du.
c.Sản phẩm:
Sự nghiệp văn học
1. Các sáng tác chính:
a) Sáng tác bằng chữ Hán
– “Thanh Hiên thi tập: (78 bài): viết trong những năm tháng trước khi làm quan nhà Nguyễn.
– “Nam trung tạp ngâm” (40 bài): thời gian làm quan ở Huế, Quảng Bình, quê hương ông.
– “Bắc hành tạp lục” (131 bài): sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc
b. Nội dung chính
– “Thanh Hiên thi tập + Nam trung tạp ngâm”
+ Tâm trạng buồn đau,day dứt
+ suy ngẫm về cuộc đời, về xã hội.
– “Bắc hành tạp lục”
+ Ca ngợi nhân cách cao thượng, phê phán nhân vật phản diện.
+ Lên án xã hội phong kiến chà đạp con người.
+ Cảm thông với thân phận nhỏ bé trong xã hội.
b) Sáng tác bằng chữ Nôm: tiêu biểu là Truyện Kiều và Văn chiêu hồn
b.1) Tác phẩm Văn chiêu hồn: viết bằng thể thơ song thất lục bát, thể hiện tấm lòng nhân ái mênh mông của nhà nghệ sĩ hướng tới những linh hồn bơ vơ, không nơi tựa nương, nhất là phụ nữ và trẻ em trong ngày lễ vu lan rằm tháng bảy hằng năm ở Việt Nam.
b.2) Tác phẩm Truyện Kiều
– Nguồn gốc : Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) với tài năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là với tấm lòng nhân đạo bao la, Nguyễn Du đã sáng tạo ra một kiệt tác văn chương bất hủ.
– Sự sáng tạo của Nguyễn Du
+ Về nội dung : Từ câu chuyện tình của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã tạo nên một "Khúc ca mới đứt ruột" (Đoạn trường tân thanh), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước "những điều trông thấy".
+ Về nghệ thuật : Lược bỏ các tình tiết về mưu mẹo, về báo oán,… (trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân), bằng thể lục bát truyền thống, với một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển, trong một truyện thơ Nôm, Nguyễn Du tập trung thể hiện nội tâm nhân vật một cách tài tình.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
– Giao nhiệm vụ:
Thống kê các tập thơ của Nguyễn Du?
? Nội dung tư tưởng xuyên suốt các tác phẩm của ông là gì?
– Đánh giá sản phẩm.
– Chuẩn kiến thức. – Thực hiện nhiệm vụ.
– Báo cáo nhiệm vụ.
(NL giải quyết vấn đề)
HĐ 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: “Trao duyên”
Thao tác 1: Tìm hiểu chung.
a.Mục tiêu: Đ1, Đ2 -TD
b.Nội dung: HS sử dụng sgk để trả lời câu hỏi về vị trí đoạn trích và bố cục văn bản.
c.Sản phẩm:
1. Vị trí: Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 của Truyện Kiều, mở đầu cho cuộc đời đau khổ của Kiều.
2.Bố cục
Chia làm 3 phần
– Phần 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
– Phần 2: 14 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân.
– Phần 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
– Giao nhiệm vụ:
Nêu vị trí đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm?
Trong “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm tài nhân sự kiện trao duyên trước khi Mã Giám Sinh mua Kiều. Còn đối với Nguyễn Du, ông đã rất tinh tế và cân nhắc khi để sự kiện trao duyên diễn ra sau khi việc bán mình của Kiều đã xong. Tức là khi sự đã rồi, đó là một sự thay đổi hợp lý để nhằm diễn tả sâu hơn về bi kịch thân phận và bi kịch tình yêu của Kiều.
? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
? Đại ý của đoạn trích là gì?- Vị trí đoạn trích trong TP?
– Bố cục ? Và cho biết ý chính?
– Đánh giá sản phẩm.
– Chuẩn kiến thức. – Thực hiện nhiệm vụ.
-đọc với nhịp điệu chậm, giọng tha thiết
– Báo cáo nhiệm vụ.
(NL giải quyết vấn đề)
Thao tác 2: Đọc hiểu chi tiết văn bản:
a. Mục tiêu: HS cảm nhận được những nét tâm lí của Kiều trong đêm trao duyên.
b.Nội dung: HS sử dụng sgk, vở soạn, giấy A0 để tiến hành thảo luận nhóm để tìm hiểu về tâm trạng của Kiều.
c. Sản phẩm:
1. 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân
“ Cậy em……..
………còn thơm lây”.
* 2 câu đầu
+Từ ngữ:
– “Cậy”: Tin cậy, tin tưởng nhất, gửi gắm.
– “Chịu”: Nghe lời, có phần nài ép, bắt buộc (đặt Thúy Vân vào tình thế khó chối từ.)
– “Lạy,thưa”: Thái độ trân trọng, biết ơn.
Thái độ khẩn thiết và sự hệ trọng của vấn đề Kiều sắp nói.
-Sau khi Kiều đã mở lời nhờ cậy Thúy Vân thì mười câu thơ tiếp theo là điều cần nói và ước nguyện của Kiều ngay sau thái độ khẩn thiết, yêu cầu ở hai câu trên. Thúy Kiều đưa ra ước nguyện của mình: mong Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng, giải thích ngay cho thái độ khẩn khoản, nhún mình, kính cẩn với Thúy Vân rất khác thường ở trên.
-Kiều kể với Vân về mối tình với chàng Kim, mối tình đẹp đầy thơ mộng, nhưng giờ nàng phải làm sao cho vẹn cả đôi đường, cả chữ tình và chữ hiếu. Đó là những điều bí mật của chị mà Vân chưa biết, tình yêu nam nữ trong lễ giáo phong kiến vốn cấm kị, giờ đây Kiều buộc phải công khai tâm sự với em để em hiểu mọi chuyện. Từ đó mà Kiều sẽ nhờ Vân chuyện hệ trọng.
=> Nguyễn Du sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế diễn tả đúng tâm trạng khẩn khoản tha thiết của việc Kiều sắp nói, chứng tỏ nó rất hệ trọng.
* 10 câu thơ tiếp (Kiều kể rõ sự tình)
– Cảnh ngộ của Thúy Kiều:
+ Giữa đường đứt gánh.
+ Sóng gió bất kỳ.
+ Lựa chọn giữa hiếu – tình: “ Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”.
+ Mối tơ thừa – mối tình duyên Kim – Kiều –>cách nói nhún mình.
–> trân trọng với Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.
+ Mặc em: phó mặc, ủy thác–> vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.
– Kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu của Kiều – Kim.
+ Khi gặp chàng Kim
+ Khi quạt ước
+ Khi chén thề
Điệp từ “Khi” Tình yêu sâu nặng, gắn bó bền chặt của Kim – Kiều.
– Lời lẽ thuyết phục Thúy Vân:
– “ Ngày xuân”: Thúy Vân còn trẻ còn có tương lai
– “Tình máu mủ”:Tình chị em, tình ruột thịt thiêng liêng
– Dự cảm hạnh phúc, yên lòng.
Sử dụng thành ngữ, ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học.
Phẩm chất của Thúy Kiều:
+ Sắc sảo khôn ngoan.
+ Luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình đức hi sinh, lòng vị tha.
2. 14 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân.
“ Chiếc vành……
………, vật này của chung"
+ Bức tờ mây: ghi lời chung thuỷ của Kim – Kiều
+ Chiếc vành là xuyến vàng K.Trọng trao cho K làm tin. Kiều như sống lại với kỉ niệm tình yêu qua kỉ vật. (đặc biệt là sự kiện đêm thề nguyền)
+ “ giữ” không nghĩa là trao hẳn mà chỉ để em giữ nên tiếng “ của chung” mới thật xót xa.
Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết ; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường
– Vượt nỗi đau để trao duyên, K coi như mình đã chết ( chết trong tâm hồn) ngôn ngữ trong lời thoại của K gợi ra c/sống ở cõi âm
“ Trông ra ngọn cỏ…..
…………người thác oan”
+ Những từ ngữ và hình ảnh trong câu: Cách mặt khuất lời, dạ đài,hiu hiu gió là hay chị về… Lời K là lời của oan hồn. Tâm trạng đau đớn tột cùng. Nàng tự khóc cho mình. Đó là tiếng khóc cho thân phận.
→ Dù tưởng mình đã chết nhưng K vẫn muốn níu kéo tình yêu bằng mọi cách ,ngay cả khi hóa thành oan hồn ,ở bên kia thế giới cũng thủy chung son sắt với KT
3. 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng.
– Dự cảm về cái chết trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hư¬ớng tới ngư¬ời yêu với tất cả tình yêu th¬ương và mong nhớ.
-Từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.
+ Bây giờ : Thực tại phủ phàng : trâm gãy gương tan, nước chảy hoa trôi”
+Những hình ảnh” , Những câu cảm thán dồn dập “ Kể làm …, Tơ duyên …, Phận sao …” như lời than oán đầy nước mắt
-Trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hư¬ớng tới ngư¬ời yêu với tất cả tình yêu th¬ương và mong nhớ.
+Câu “ Trăm nghìn ….tình quân” => Cái lạy vĩnh biệt tức tưởi, nghẹn ngào.
+ Gọi tên Kim Trọng hai lần “ Ôi ..Kim lang!” + từ “ phụ” => Tự nhận lỗi về mình.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
– Giao nhiệm vụ:
Tổ chức thảo luận nhóm:
– Đánh giá sản phẩm.
– Chuẩn kiến thức. – Thực hiện nhiệm vụ.
Nhóm 1: Tìm hiểu 2 câu đầu.
Nhóm 2: Từ câu 3- câu 12)
Nhóm 3: Từ câu 13- câu 26.
Nhóm 4: đoạn còn lại
Thời gian thảo luận: 5-7 phút.
– Đại diện nhóm trình bày.
– Nhận xét, nhận xét chéo.
– Báo cáo nhiệm vụ.
(NL giải quyết vấn đề)
Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
a.Mục tiêu: Đ3, Đ4 -TD
b.Nội dung hoạt động: Qua việc trả lời câu hỏi, HS chỉ ra những yếu tố đặc sắc thuộc nội dung và nghệ thuật của văn bản
c.Sản phẩm:
1. Nghệ thuật:
– Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật.
– Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động.
2. Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp nhân cách Thuý Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình duyên tan vỡ và sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
– Giao nhiệm vụ:
Sau khi tìm hiểu diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong đêm trao duyên, em hãy khái quát lại giá trị của đoạn trích?
– Đánh giá sản phẩm.
– Chuẩn kiến thức. – Thực hiện nhiệm vụ.
– Báo cáo nhiệm vụ.
HĐ 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC bài học: Chí khí anh hùng
Thao tác 1: Tìm hiểu chung.
a.Mục tiêu: Đ1,Đ2-CKAH
b.Nội dung: HS sử dụng sgk để trả lời câu hỏi về vị trí đoạn trích và bố cục văn bản.
c.Sản phẩm:
1- Vị trí đoạn trích
Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230 của Truyện Kiều : Từ Hải từ biệt Thuý Kiều ra đi lập sự nghiệp lớn.
2.Bố cục: 2 đoạn
– Bốn câu đầu: Khát vọng lên đường
– 14 câu cuối:
+ 12 câu tiếp: cuộc đối thoại giữa TK và T.Hải; tính cách anh hùng của T.Hải.
+ 2 câu cuối: Từ Hải dứt áo ra đi.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
– Giao nhiệm vụ: ? Nêu vị trí và nội dung của đoạn trích?
-Bố cục?
– Đánh giá sản phẩm.
– Chuẩn kiến thức. – Thực hiện nhiệm vụ.
– Báo cáo nhiệm vụ.
Thao tác 2: Tìm hiểu nhân vật Từ Hải.
a. Mục tiêu: Đ1, Đ2,Đ3 -CKAH
b. Nội dung: HS thảo luận nhóm để tìm hiểu về nhân vật Từ Hải.
c. Sản phẩm:
1.Hình tượng nhân vật Từ Hải
-Khát vọng lên đường:(4 câu đầu)
– Thời điểm: Tình yêu nồng nàn, say đắm và cuộc sống hạnh phúc của Thúy Kiều – Từ Hải.
– Từ ngữ, hình ảnh
+ “Trượng phu”: người đàn ông có chí khí ( bậc anh hùng) → hàm ý khâm phục ca ngợi
+ “lòng bốn phương”: cụm từ chỉ không gian rộng lớn → Lập công danh, sự nghiệp, tung hoành trong thiên hạ.
+ “Thoắt” dứt khoát mau lẹ, kiên quyết.
– Tư thế:
+ Thanh gươm yên ngựa: một mình, một gươm, một ngựa.
+ Thẳng rong: đi liền một mạch.
khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là sức mạnh tự nhiên không có gì ngăn cản nổi. Tư thế oai phong, lẫm liệt hào hùng sánh ngang với trời đất
cảm phục, ngợi ca lí tưởng của người anh hùng
b- Lí tưởng anh hùng của Từ Hải (phần còn lại)
– Lời của Thuý Kiều: muốn đi theo Từ Hải để cùng chia sẻ, tiếp sức và cùng gánh vác khó khăn cùng chồng
– Lời của Từ Hải:
+ Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy Kiều (không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả)
+ Trách nhẹ nhàng
+ Động viên
+ Tin tưởng
+ Hứa hẹn với Kiều về tương lai
+ Khẳng định quyết tâm, niềm tin tưởng vào tương lai, sự nghiệp.
+ Hình ảnh “chim bằng” là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ.
Từ dáng vẻ, suy nghĩ đến hành động tư thế của Từ Hải toát lên vẻ đẹp phi thường của người anh hùng có ý chí, mục đích sống rõ ràng, niềm tin vào năng lực của bản thân.
Ước mơ công lý của Nguyễn Du được gửi gắm qua nhân vật này.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS