Kéo xuống để xem hoặc tải về!
Đọc thêm.
TIẾNG MẸ ĐẺ -NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC
Nguyễn An Ninh
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện
2. Kĩ năng: Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. Phương tiện
– GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
– HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 106
Sĩ số HS vắng
11A4
11A5
11A6
2. Kiểm tra bài cũ: Kt sách vở của hs
Câu hỏi 1: Em hãy nêu khái quát tư tưởng của tác giả Phan Châu Trinh trong đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta?
Câu hỏi 2: Hãy cho biết vì sao đoạn trích Về luân lý xã hội ở nước ta lại có ý nghĩa thời sự trong thời đại ngày nay?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tiếng Việt luôn luôn là niềm tự hào của người Việt. Trải qua bao bể dâu, tiếng Việt ngày càng phong phú và giầu có. Đề cao vai trò của tiếng Việt, nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ Nguyễn An Ninh đẫ viết một áng văn chính luận đặc sắc: “Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”. Đây là một tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của tác giả trong hoàn cảnh hiện thời.
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn tác giả Nguyễn An Ninh và áng văn chính luận đặc sắc đó.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
?: Dựa vào phần Tiểu dẫn, SGK, tóm tắt những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn
– GV gọi học sinh đọc. Y/c giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, khi mỉa mai, châm biếm, khi đau đớn, xót xa…
?: Bài báo có thể được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
Câu 1: Nguyễn An Ninh đã phê phán những hành vi nào của thói học đòi Tây hóa?
Câu 2: Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh của dân tộc?
Câu 3: căn cứ vào đâu tác giả nhận định tiếng nước mình không nghèo nàn?
Câu 4: Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ nước mình?
Câu 5: Trong hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói sau đây của tác giả có hoàn toàn đúng không? “Nếu người An Nam hãnh diện…vấn đề thời gian?” I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
– Nguyễn An Ninh (1899-1943)
– Là nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.
– Ông sinh ra trong gia đình giàu truyền thống yêu nước thương nòi, lớn lên trên đất Gia Định là trung tâm văn hóa của nước ta thời kì Pháp thuộc.
– Ông có học vấn rộng, tìm hiểu văn hóa của nhiều nước Châu Âu.
– Cuộc đời ông gắn liền với hoạt động diện thuyết, viết báo chống Đế quốc – Phong kiến, là phần tử nguye hiểm trong mắt thục dân Pháp và bị truy nã.
– 1939, ông bị bắt, kết án, giam ở Côn Đảo.
-1943, ông mất do sự hành hạ của Thực dân Pháp.
2. Tác phẩm
* Hoàn cảnh sáng tác
– Viết năm 1925, đăng trên báo “Tiếng chuông rè”, bút danh Nguyễn Tịnh.
– Trong những năm đầu thế kỉ XX, phần lớn tầng lớp trí thức Việt Nam xuất thân từ nhà trường Tây học. Họ ít nhiều chịu tư tưởng nô dich, sùng bái phương Tây. Một sô kẻ thiếu tình cảm với dân tộc đã mang một tư tưởng rất đáng phê phán: coi trọng tây phương và coi thường dân tộc mình. Trong hoàn cảnh ấy, nhà báo Nguyễn An Ninh đã viết bài báo này để đánh thức những kẻ có hiểu biết nông cạn về văn hóa, chỉ ra cho họ thấy sai lầm của mình. Từ đó giúp họ ý thức rõ hơn về trách nhiệm với dân tộc, cụ thể là trách nhiệm với việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển ngôn ngữ dân tộc. Bở tiếng mẹ đẻ là linh hồn, tinh hoa của dân tộc mình.
* Đọc
* Bố cục: 3 phần
– Phần 1: phê phán những người do thiếu hiểu biết, thích khoe khoang nên đã vô tình từ bỏ “văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ”.
– Phần 2: thuyết minh cho tư tưởng nòng cốt của bài viết: “tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”.
– Phần 3: quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài.
II. Hướng dẫn đọc thêm
Câu 1: Những hành vi học đòi Tây hóa đáng phê phán:
– Thích nói tiếng Pháp (dù là bập bẹ mấy tiếng) hơn là nói tiếng Việt cho mạch lạc.
– Cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa Châu Âu để lòe đồng bào rằng: mình được đào tạo theo kiểu Tây phương.
– Mù văn hóa Châu Âu.
– Kiến trúc và trang trí nhà cửa lai căng, lại ngỡ là học theo văn minh Pháp.
– Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là tiếng Việt nghèo nàn.
=> Thái đọ của tác giả: châm biếm, phê phán gay gắt, lo lắng, xót xa (qua câu cuối phần 1)
Câu 2: Tiếng nói có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh dân tộc:
+ Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc.
+ Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị.
– Liên hệ: “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê (Ngữ văn 6, tập 2) “Tiếng Pháp- là ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhât, vững vàng nhất: phải giứ lấy nó trong chúng ta và đừng bao gời quên lãng nó, bởi vì khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữu được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù….”
Không biết khi viết bài báo này, Nguyễn An Ninh có chịu ảnh hưởng ít nhiều tư tưởng của An-phông-xơ Đô-đê không? hay hai tư tưởng lớn đã gặp nhau?
Câu 3: Căn cứ:
+ Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ…) của tiếng Việt rất phong phú.
+ Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du.
+ Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt.
– Tác giả không lí luận nhiều, chỉ đưa ra liên tiếp 3 câu hỏi tu từ:
+ “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”
+ “Vì sao người An Nam… tác phẩm tương tự?”
+ “Phải quy lỗi… bất tài của con người?”
=> Dễ dàng nhân thấy quan niệm của Nguyễn An Ninh về việc sủ dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giàu hay nghèo là do khả năng và trình độ của người sử dụng. Ngôn ngữ nghèo với những người thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và không hiểu rõ về điều mình muốn trính bày. Đây là tư tưởng lớn và có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với vấn đề chính trị mà ông đang trình bày mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.
Cách lập luận của tác giả không chỉ thuyết phục mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.
Câu 4: Mối quan hệ:
Tiếng nước ngoài là cần thiết với mỗi người. tuy nhiên, sự cần thiết biết một ngôn ngữ Châu Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ.
– Tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình.
=> Quan điểm đúng đắn: Tiếng Việt cần phải được bảo vệ và giữ gìn.
Về điều này chúng ta nên tự hào và học tập cha ông chúng ta, những người đã làm cho ngôn ngữ của chúng ta giàu có như ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc, suốt thời phong kiến cha ông ta sử dụng tiếng Hán trong nhà trường, trong công việc hành chính… Vậy mà tiếng Việt không bị Hán hóa, ngược lại, quá trình Việt hóa tiếng Hán lại đạt được những thành tựu đáng tự hào mà ngày nay cúng ta đang được hưởng thụ.
Câu 5: Quan điểm này hoàn toàn đúng đắn và thuyết phục
Một dân tộc tự do không chỉ tự do về mặt chủ quyền, địa lí, về quyền sống mà một dân tộc thực sự tự do, độc lập là một dân tộc có nền văn minh riêng với bản sắc văn hóa riêng của mình. Bởi nô dịch về văn hóa sẽ dẫn đến nô dịch bởi mọi phương diện. Văn hóa, mà trong đó ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đã bị lai căng, mất đi bản sắc hoặc bị hủy diệt thì dân tộc đó đã đánh mất mình và trở thành kẻ phụ thuộc, kẻ sống nhờ ở đợ. Chính vì vậy mà những kẻ xâm lược rất quan tâm tới chính sách nô dịch văn hóa.
Quan niệm của Nguyễn An Ninh: nếu chúng ta hãn diện và làm giàu vốn văn hóa, làm cho văn hóa phát triển vững mạnh thì viêc đôc lâp là chờ thời gian.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
– Nguyễn An Ninh đề cao vai trò của tiếng Việt, xem đó như một thứ vũ khí hữu hiệu và quan trọng góp phần giải phóng các dân tộc bị áp bức. Đây là tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của ông.
5. Dặn dò
– Học bài cũ.
– Soạn bài : Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng – ghen).
Đọc thêm.
TIẾNG MẸ ĐẺ – NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC
Nguyễn An Ninh
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :
– Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện.
LỚP 11A6 :
– Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện.
b. Kĩ năng
– Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một văn bản nghị luận.
c. Tư duy, thái độ
– Có ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng
11A2
11A3
11A4
11A6
2. Kiểm tra bài cũ:
– Phân tích phần 2 và phần 3 trong đoạn trích “Về luân lí xã hội ở nước ta” (Phan Châu Trinh).
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Tiếng Việt luôn luôn là niềm tự hào của người Việt. Trải qua bao bể dâu, tiếng Việt ngày càng phong phú và giầu có. Đề cao vai trò của tiếng Việt, nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ Nguyễn An Ninh đẫ viết một áng văn chính luận đặc sắc: “Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”. Đây là một tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của tác giả trong hoàn cảnh hiện thời.
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn tác giả Nguyễn An Ninh và áng văn chính luận đặc sắc đó.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
?: Dựa vào phần Tiểu dẫn, SGK, tóm tắt những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn An Ninh?
?: Tác phẩm được Nguyễn An Ninh sáng tác trong hoàn cảnh nào?
– GV gọi học sinh đọc. Y/c giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, khi mỉa mai, châm biếm, khi đau đớn, xót xa
?: Bài báo có thể được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
Câu 1: Nguyễn An Ninh đã phê phán những hành vi nào của thói học đòi Tây hóa?
Câu 5: Trong hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói sau đây của tác giả có hoàn toàn đúng không? “Nếu người An Nam hãnh diện…vấn đề thời gian?” I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
– Nguyễn An Ninh (1899-1943)
– Là nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.
– Ông sinh ra trong gia đình giàu truyền thống yêu nước thương nòi, lớn lên trên đất Gia Định là trung tâm văn hóa của nước ta thời kì Pháp thuộc.
– Ông có học vấn rộng, tìm hiểu văn hóa của nhiều nước Châu Âu.
– Cuộc đời ông gắn liền với hoạt động diện thuyết, viết báo chống Đế quốc – Phong kiến, là phần tử nguy hiểm trong mắt thục dân Pháp và bị truy nã.
– 1939, ông bị bắt, kết án, giam ở Côn Đảo.
-1943, ông mất do sự hành hạ của Thực dân Pháp.
2. Tác phẩm
* Hoàn cảnh sáng tác
– Viết năm 1925, đăng trên báo “Tiếng chuông rè”, bút danh Nguyễn Tịnh.
– Trong những năm đầu thế kỉ XX, phần lớn tầng lớp trí thức Việt Nam xuất thân từ nhà trường Tây học. Họ ít nhiều chịu tư tưởng nô dich, sùng bái phương Tây. Một sô kẻ thiếu tình cảm với dân tộc đã mang một tư tưởng rất đáng phê phán: coi trọng tây phương và coi thường dân tộc mình. Trong hoàn cảnh ấy, nhà báo Nguyễn An Ninh đã viết bài báo này để đánh thức những kẻ có hiểu biết nông cạn về văn hóa, chỉ ra cho họ thấy sai lầm của mình. Từ đó giúp họ ý thức rõ hơn về trách nhiệm với dân tộc, cụ thể là trách nhiệm với việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển ngôn ngữ dân tộc. Bở tiếng mẹ đẻ là linh hồn, tinh hoa của dân tộc mình.
* Đọc
* Bố cục: 3 phần
– Phần 1: phê phán những người do thiếu hiểu biết, thích khoe khoang nên đã vô tình từ bỏ “văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ”.
– Phần 2: thuyết minh cho tư tưởng nòng cốt của bài viết: “tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”.
– Phần 3: quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài.
II. Hướng dẫn đọc thêm
Câu 1: Những hành vi học đòi Tây hóa đáng phê phán:
– Thích nói tiếng Pháp (dù là bập bẹ mấy tiếng) hơn là nói tiếng Việt cho mạch lạc.
– Cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa Châu Âu để lòe đồng bào rằng: mình được đào tạo theo kiểu Tây phương.
– Mù văn hóa Châu Âu.
– Kiến trúc và trang trí nhà cửa lai căng, lại ngỡ là học theo văn minh Pháp.
– Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là tiếng Việt nghèo nàn.
=> Thái đọ của tác giả: châm biếm, phê phán gay gắt, lo lắng, xót xa (qua câu cuối phần 1)
Câu 2: Tiếng nói có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh dân tộc:
+ Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc.
+ Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị.
– Liên hệ: “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê (Ngữ văn 6, tập 2) “Tiếng Pháp- là ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhât, vững vàng nhất: phải giứ lấy nó trong chúng ta và đừng bao gời quên lãng nó, bởi vì khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữu được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù….”
Không biết khi viết bài báo này, Nguyễn An Ninh có chịu ảnh hưởng ít nhiều tư tưởng của An-phông-xơ Đô-đê không? hay hai tư tưởng lớn đã gặp nhau?
Câu 3: Căn cứ:
+ Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ…) của tiếng Việt rất phong phú.
+ Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du.
+ Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt.
– Tác giả không lí luận nhiều, chỉ đưa ra liên tiếp 3 câu hỏi tu từ:
+ “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”
+ “Vì sao người An Nam… tác phẩm tương tự?”
+ “Phải quy lỗi… bất tài của con người?”
=> Dễ dàng nhân thấy quan niệm của Nguyễn An Ninh về việc sủ dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giàu hay nghèo là do khả năng và trình độ của người sử dụng. Ngôn ngữ nghèo với những người thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và không hiểu rõ về điều mình muốn trính bày. Đây là tư tưởng lớn và có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với vấn đề chính trị mà ông đang trình bày mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.
Cách lập luận của tác giả không chỉ thuyết phục mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.
Câu 4: Mối quan hệ:
Tiếng nước ngoài là cần thiết với mỗi người. tuy nhiên, sự cần thiết biết một ngôn ngữ Châu Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ.
– Tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình.
=> Quan điểm đúng đắn: Tiếng Việt cần phải được bảo vệ và giữ gìn.
Về điều này chúng ta nên tự hào và học tập cha ông chúng ta, những người đã làm cho ngôn ngữ của chúng ta giàu có như ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc, suốt thời phong kiến cha ông ta sử dụng tiếng Hán trong nhà trường, trong công việc hành chính… Vậy mà tiếng Việt không bị Hán hóa, ngược lại, quá trình Việt hóa tiếng Hán lại đạt được những thành tựu đáng tự hào mà ngày nay cúng ta đang được hưởng thụ.
Câu 5: Quan điểm này hoàn toàn đúng đắn và thuyết phục
Một dân tộc tự do không chỉ tự do về mặt chủ quyền, địa lí, về quyền sống mà một dân tộc thực sự tự do, độc lập là một dân tộc có nền văn minh riêng với bản sắc văn hóa riêng của mình. Bởi nô dịch về văn hóa sẽ dẫn đến nô dịch bởi mọi phương diện. Văn hóa, mà trong đó ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đã bị lai căng, mất đi bản sắc hoặc bị hủy diệt thì dân tộc đó đã đánh mất mình và trở thành kẻ phụ thuộc, kẻ sống nhờ ở đợ. Chính vì vậy mà những kẻ xâm lược rất quan tâm tới chính sách nô dịch văn hóa.
Quan niệm của Nguyễn An Ninh: nếu chúng ta hãn diện và làm giàu vốn văn hóa, làm cho văn hóa phát triển vững mạnh thì việc độc lâp là chờ thời gian.
C. Hoạt động luyện tập
Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 – 4:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”
( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.
3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.
4- Trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
Gợi ý:
1- Thể thơ tự do.
2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:
– Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
– Óng tre ngà và mềm mại như tơ
– Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
– Như gió nước không thể nào nắm bắt
Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.
3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.
4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4.
Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng
Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.
Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.
Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.
(Trích Tiếng Việt -Lưu Quang Vũ – Thơ và đời. NXB Văn hóa-thông tin. H. 1999.tr.322-325)
Câu 1. Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2. Ghi lại ngắn gọn nội dung đoạn thơ.
Câu 3. Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong dòng thơ: "Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay / Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt."
Câu 4. Ghi lại suy nghĩ (khoảng 5-7 câu văn) của bản thân về những tình cảm mà tác giả Lưu Quang Vũ gửi gắm trong những dòng thơ trên.
Gợi ý:
1.Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: biểu cảm.
2.Đoạn thơ thể hiện tình cảm yêu mến tha thiết, thái độ trân trọng thành kính đối với vẻ đẹp, sự giàu có và ý nghĩa thiêng liêng của tiếng Việt.
3.Tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ: vẻ đẹp, sự gắn bó máu thịt của tiếng Việt đối với số phận mỗi cá nhân cũng như cả dân tộc.
4.Bảo đảm dung lượng (5 – 7 câu), thể hiện rõ ràng nhận xét, suy nghĩ của bản thân về những xúc cảm sâu sắc, chân thành mà nhà thơ đã bộc lộ trong đoạn trích.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố
– Nguyễn An Ninh đề cao vai trò của tiếng Việt, xem đó như một thứ vũ khí hữu hiệu và quan trọng góp phần giải phóng các dân tộc bị áp bức. Đây là tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của ông.
2. Dặn dò
– Học bài cũ. Tìm những bài thơ viết về vẻ đẹp tiếng Việt.
– Soạn bài : Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng – ghen).
Đọc thêm.
TIẾNG MẸ ĐẺ – NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC
Nguyễn An Ninh
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :
– Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện.
LỚP 11A6 :
– Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện.
b. Kĩ năng
– Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một văn bản nghị luận.
c. Tư duy, thái độ
– Có ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng
11A2
11A3
11A4
11A6
2. Kiểm tra bài cũ:
– Phân tích phần 2 và phần 3 trong đoạn trích “Về luân lí xã hội ở nước ta” (Phan Châu Trinh).
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Tiếng Việt luôn luôn là niềm tự hào của người Việt. Trải qua bao bể dâu, tiếng Việt ngày càng phong phú và giầu có. Đề cao vai trò của tiếng Việt, nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ Nguyễn An Ninh đẫ viết một áng văn chính luận đặc sắc: “Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”. Đây là một tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của tác giả trong hoàn cảnh hiện thời.
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn tác giả Nguyễn An Ninh và áng văn chính luận đặc sắc đó.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
?: Dựa vào phần Tiểu dẫn, SGK, tóm tắt những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn An Ninh?Câu 5: Trong hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói sau đây của tác giả có hoàn toàn đúng không? “Nếu người An Nam hãnh diện…vấn đề thời gian?” I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
– Nguyễn An Ninh (1899-1943)
– Là nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.
– Ông sinh ra trong gia đình giàu truyền thống yêu nước thương nòi, lớn lên trên đất Gia Định là trung tâm văn hóa của nước ta thời kì Pháp thuộc.
– Ông có học vấn rộng, tìm hiểu văn hóa của nhiều nước Châu Âu.
– Cuộc đời ông gắn liền với hoạt động diện thuyết, viết báo chống Đế quốc – Phong kiến, là phần tử nguy hiểm trong mắt thục dân Pháp và bị truy nã.
– 1939, ông bị bắt, kết án, giam ở Côn Đảo.
-1943, ông mất do sự hành hạ của Thực dân Pháp.
2. Tác phẩm
* Hoàn cảnh sáng tác
– Viết năm 1925, đăng trên báo “Tiếng chuông rè”, bút danh Nguyễn Tịnh.
– Trong những năm đầu thế kỉ XX, phần lớn tầng lớp trí thức Việt Nam xuất thân từ nhà trường Tây học. Họ ít nhiều chịu tư tưởng nô dich, sùng bái phương Tây. Một sô kẻ thiếu tình cảm với dân tộc đã mang một tư tưởng rất đáng phê phán: coi trọng tây phương và coi thường dân tộc mình. Trong hoàn cảnh ấy, nhà báo Nguyễn An Ninh đã viết bài báo này để đánh thức những kẻ có hiểu biết nông cạn về văn hóa, chỉ ra cho họ thấy sai lầm của mình. Từ đó giúp họ ý thức rõ hơn về trách nhiệm với dân tộc, cụ thể là trách nhiệm với việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển ngôn ngữ dân tộc. Bở tiếng mẹ đẻ là linh hồn, tinh hoa của dân tộc mình.
* Đọc
* Bố cục: 3 phần
– Phần 1: phê phán những người do thiếu hiểu biết, thích khoe khoang nên đã vô tình từ bỏ “văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ”.
– Phần 2: thuyết minh cho tư tưởng nòng cốt của bài viết: “tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”.
– Phần 3: quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài.
II. Hướng dẫn đọc thêm
Câu 1: Những hành vi học đòi Tây hóa đáng phê phán:
– Thích nói tiếng Pháp (dù là bập bẹ mấy tiếng) hơn là nói tiếng Việt cho mạch lạc.
– Cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa Châu Âu để lòe đồng bào rằng: mình được đào tạo theo kiểu Tây phương.
– Mù văn hóa Châu Âu.
– Kiến trúc và trang trí nhà cửa lai căng, lại ngỡ là học theo văn minh Pháp.
– Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là tiếng Việt nghèo nàn.
=> Thái đọ của tác giả: châm biếm, phê phán gay gắt, lo lắng, xót xa (qua câu cuối phần 1)
Câu 2: Tiếng nói có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh dân tộc:
+ Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc.
+ Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị.
– Liên hệ: “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê (Ngữ văn 6, tập 2) “Tiếng Pháp- là ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhât, vững vàng nhất: phải giứ lấy nó trong chúng ta và đừng bao gời quên lãng nó, bởi vì khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữu được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù….”
Không biết khi viết bài báo này, Nguyễn An Ninh có chịu ảnh hưởng ít nhiều tư tưởng của An-phông-xơ Đô-đê không? hay hai tư tưởng lớn đã gặp nhau?
Câu 3: Căn cứ:
+ Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ…) của tiếng Việt rất phong phú.
+ Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du.
+ Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt.
– Tác giả không lí luận nhiều, chỉ đưa ra liên tiếp 3 câu hỏi tu từ:
+ “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”
+ “Vì sao người An Nam… tác phẩm tương tự?”
+ “Phải quy lỗi… bất tài của con người?”
=> Dễ dàng nhân thấy quan niệm của Nguyễn An Ninh về việc sủ dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giàu hay nghèo là do khả năng và trình độ của người sử dụng. Ngôn ngữ nghèo với những người thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và không hiểu rõ về điều mình muốn trính bày. Đây là tư tưởng lớn và có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với vấn đề chính trị mà ông đang trình bày mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.
Cách lập luận của tác giả không chỉ thuyết phục mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.
Câu 4: Mối quan hệ:
Tiếng nước ngoài là cần thiết với mỗi người. tuy nhiên, sự cần thiết biết một ngôn ngữ Châu Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ.
– Tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình.
=> Quan điểm đúng đắn: Tiếng Việt cần phải được bảo vệ và giữ gìn.
Về điều này chúng ta nên tự hào và học tập cha ông chúng ta, những người đã làm cho ngôn ngữ của chúng ta giàu có như ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc, suốt thời phong kiến cha ông ta sử dụng tiếng Hán trong nhà trường, trong công việc hành chính… Vậy mà tiếng Việt không bị Hán hóa, ngược lại, quá trình Việt hóa tiếng Hán lại đạt được những thành tựu đáng tự hào mà ngày nay cúng ta đang được hưởng thụ.
Câu 5: Quan điểm này hoàn toàn đúng đắn và thuyết phục
Một dân tộc tự do không chỉ tự do về mặt chủ quyền, địa lí, về quyền sống mà một dân tộc thực sự tự do, độc lập là một dân tộc có nền văn minh riêng với bản sắc văn hóa riêng của mình. Bởi nô dịch về văn hóa sẽ dẫn đến nô dịch bởi mọi phương diện. Văn hóa, mà trong đó ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đã bị lai căng, mất đi bản sắc hoặc bị hủy diệt thì dân tộc đó đã đánh mất mình và trở thành kẻ phụ thuộc, kẻ sống nhờ ở đợ. Chính vì vậy mà những kẻ xâm lược rất quan tâm tới chính sách nô dịch văn hóa.
Quan niệm của Nguyễn An Ninh: nếu chúng ta hãn diện và làm giàu vốn văn hóa, làm cho văn hóa phát triển vững mạnh thì việc độc lâp là chờ thời gian.
C. Hoạt động luyện tập
Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 – 4:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”
( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.
3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.
4- Trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
Gợi ý:
1- Thể thơ tự do.
2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:
– Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
– Óng tre ngà và mềm mại như tơ
– Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
– Như gió nước không thể nào nắm bắt
Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.
3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.
4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4.
Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng
Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.
Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.
Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.
(Trích Tiếng Việt -Lưu Quang Vũ – Thơ và đời. NXB Văn hóa-thông tin. H. 1999.tr.322-325)
Câu 1. Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2. Ghi lại ngắn gọn nội dung đoạn thơ.
Câu 3. Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong dòng thơ: "Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay / Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt."
Câu 4. Ghi lại suy nghĩ (khoảng 5-7 câu văn) của bản thân về những tình cảm mà tác giả Lưu Quang Vũ gửi gắm trong những dòng thơ trên.
Gợi ý:
1.Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: biểu cảm.
2.Đoạn thơ thể hiện tình cảm yêu mến tha thiết, thái độ trân trọng thành kính đối với vẻ đẹp, sự giàu có và ý nghĩa thiêng liêng của tiếng Việt.
3.Tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ: vẻ đẹp, sự gắn bó máu thịt của tiếng Việt đối với số phận mỗi cá nhân cũng như cả dân tộc.
4.Bảo đảm dung lượng (5 – 7 câu), thể hiện rõ ràng nhận xét, suy nghĩ của bản thân về những xúc cảm sâu sắc, chân thành mà nhà thơ đã bộc lộ trong đoạn trích.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố
– Nguyễn An Ninh đề cao vai trò của tiếng Việt, xem đó như một thứ vũ khí hữu hiệu và quan trọng góp phần giải phóng các dân tộc bị áp bức. Đây là tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của ông.
2. Dặn dò
– Học bài cũ. Tìm những bài thơ viết về vẻ đẹp tiếng Việt.
– Soạn bài : Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng &nda