Giáo án bài TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ Ngữ văn lớp 9 theo 5 bước phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file  ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ( Nguyễn Đình Thi) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: – Nội dung của …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

 ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

( Nguyễn Đình Thi)

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

– Nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con ng­ời qua đoạn trích ngắn, chặt chẽ, giầu hình ảnh.

– Nghệ thuật lập luận của nhà văn NĐT trong văn bản.

2. Kĩ năng:

– Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nghị  luận.

– Rèn  luyện thêm một cách viết một văn bản nghị luận.

-Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.

3. Thái độ: Giáo dục tình cảm nhân văn.

4. Năng lực: Phát triển các năng lực như:

+ Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,…

+ Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết phân tích, cảm thụ văn bản.

II. Chuẩn bị:

1. GV: Lập kế hoạch dạy học, tài liệu,  phiếu học tập.

2. HS: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự  phân công.

III. Tiến trình tổ chức các hoạt động.

1. Mô tả phương pháp thực hiện chuỗi các hoạt động học trong bài học và kĩ thuật dạy học thực hiện trong các hoạt động.

 HĐ khởi động

HĐ hình thành kiến thức mới.

Luyện tập

HĐ vận dụng 

HĐ tìm tòi, sáng tạo 

Phương pháp

đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.

Dự án, đàm thoại.

đàm thoại, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề

Nêu và giải quyết vấn đề.

 Nêu và giải quyết vấn đề.

Nêu vấn đề

Kĩ thuật

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

 Đặt câu hỏi, chia nhóm

kĩ thuật đặt câu hỏi; chia nhóm

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

2. Tổ chức các hoạt động: Tiến trình hoạt động

HĐ của thầy và trò

ND kiến thức(ghi bảng)

A. HĐ khởi động:

* Mục tiêu:

   – Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

   – Kích thích HS bầy tỏ cảm xúc của mình trước một tác phẩm văn học nào đó ở bất cứ thời kì nào.

* Nhiệm vụ: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV.

* Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp.

* Yêu cầu sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.

* Cách tiến hành:

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

 + GV giao câu hỏi :

?  Hs đọc bất cứ 1 bài thơ nào em thích.

Trình bầy cảm xúc, suy ngẫm của mình khi đọc bài thơ đó ?

– Dự kiến TL:

? HS khác còn với em khi nghe bài thơ bạn đọc em có rung cảm nào?

-Dự kiến TL:

 GV dẫn dắt vào bài: Sau khi nghe phần trình bầy của các em chúng nhận thấy ở mỗi văn bản hay bài thơ khi đọc ra có nhiều cung bậc cảm xúc được cảm nhận khác nhau. Vậy tại sao có được điều đó ? chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay

-HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân.

B. Hình thành kiến thức

*Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Đình Thi và văn bản Tiếng nói văn nghệ

*Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà

*Phương thức thực hiện: trình bày dự án, hoạt động chung, hoạt động nhóm

*Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS.

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ: trình bày dự án tác giả Nguyễn Đình Thi

– Dự kiến TL:   

-Nguyễn Đình Thi (1924-2003)…,

– Quê: Hà Nội

– Hoạt động văn nghệ từ trư­ớc cách mạng tháng Tám 1945

– Thành công ở thể loại kịch, thơ, âm nhạc, còn là cây bút lí luận phê bình nổi tiếng

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.

   + Một nhóm trình bày.

   + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

GV chốt kiến thức:
? Nêu những hiểu biết về văn bản?

1 HS trả lời.
Dự kiến TL: – Viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp

GV chốt:
 1. GV chuyển giao nhiệm vụ:

     HĐ NHÓM (3 phút):

Xác định kiểu văn bản?
Nêu PTBĐ chính của văn bản?
Vấn đề nghị luận là gì?
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

          + HS đọc yêu cầu.

          + HS hoạt động cá nhân.

          + HS hoạt động cặp đôi.

          + HS thảo luận.

Đại diện nhóm trình bày.
Dự kiến TL:
– Kiểu vb: Nghị luận

– Ph­ương thức biểu đạt chính: nghị luận

– Vấn đề nghị luận: Nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người

–  Đọc văn bản.

GVhướng dẫn: Giọng mạch lạc, rõ ràng. Đọc diễn cảm các dẫn chứng thơ.

  HS đọc.

?Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm và chỉ ra các phần nội dung tương ứng?

HS trả lời.
Nhận xét.
GV chốt:
– 3 luận điểm tương ứng 3 phần:

 + P1…một cách sống của tâm hồn à Nội dung của văn nghệ: Cùng với thực tại khách quan, nội dung VN còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng t/c của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là 1 cách sống của tâm hồn, từ đó làm  “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”

+ P2: Chúng ta…trang giấy

à Công dụng của văn nghệ: Rất cần thiết đối với đời sống con người nhất là hoàn cảnh chiến đấu sx vô cùng gian khổ của Dt ở những năm đầu kháng chiến.

+ P3: Còn lại:

Sức mạnh kì diệu của văn nghệ: Khả năng cảm hóa sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xat từ trái tim.

*Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu về nội dung của văn nghệ.

* Nhiệm vụ: HS thực hiện yêu cầu của GV

* Phương thức thực hiện: hoạt động chung, hoạt động nhóm.

* Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS.

* Cách tiến hành:

    1. GV chuyển giao nhiệm vụ:

THẢO LUẬN NHÓM (5 phút)- phiếu học tập  

a. Nội dung phản ánh của Văn nghệ là gì

b. Câu văn nào của đoạn nêu lên luận điểm ấy? Em hiểu gì về nội dung phản ánh của văn nghệ?

 c. Theo tác giả, thì tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu từ đâu để xây dựng?

? Nhưng ở đây có phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy hay không ?

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

  + HS đọc yêu cầu.

  + HS hoạt động cá nhân.

  + HS thảo luận.

– Đại diện trình bày.

– Dự kiến TL:

c. Đặc điểm của tác phẩm nghệ thuật: Lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan à tác giả sáng tạo gửi vào đó một cách nhìn mới, một lời nhắn nhủ.

HĐ cặp đôi:? Tác giả đã lấy dẫn chứng nào để minh hoạ?

? Nêu nhận xét về cách lập luận của t/giả?

? Từ 2 ý phân tích của tác giả về nội dung của tác phẩm nghệ thuật em hãy nêu nội dung của văn nghệ?

HS hoạt động cá nhân => Hoạt động cặp đôi

=> trình bày kết quả.

Dự kiến TL:

+ Dẫn chứng 1: “Truyện Kiều”  – Nguyễn Du à  Đọc câu thơ, rung động trước cảnh đẹp ngày xuân, bâng khuâng nghe lời gửi của tác giả.

+ Dẫn chứng 2: An-na Ca-rê-nhi-na-Lép Tôn- xtôi.

– Tác phẩm nghệ thuật không cất lên những lời lí thuyết khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét,  mơ mộng của nghệ sĩ à khiến ta rung động ngỡ ngàng trước những điều… rất quen thuộc.

GV giảng

– GV rút ra kết luận chung chốt

? HĐ theo nhóm: Vậy nội dung tiếng nói của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học khác như thế nào ?

HS dự kiến trả lời:

– Nội dung của các môn KH khác khám phá miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên, xã hội, các quy luật khách quan.

–  Còn tiếng nói của văn nghệ thì khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người
C. HĐ Luyện tập

*Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài

*Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày

* Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân

*Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS.

* Cách tiến hành:

 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

  ? Trình bầy trong tác phẩm thơ đã học kì I em yêu thích tp nào phân tích ý nghĩa và tác động của tp đó đối với mình.

  2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

– Nghe câu hỏi->GV nhận xét câu trả lời của HS->GV định hướng:

HĐ 4. HĐ vận dụng

*Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

*Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày

* Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân

*Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS.

* Cách tiến hành:

    1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

      Sau khi học xong văn bản “Bếp lửa” của Bằng Việt em nhận thấy văn bản có tác động như thế nào đến tình cảm gia đình và kỉ niệm tuổi thơ của mỗi người?

    2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

    + Đọc yêu cầu.

    + Suy nghĩ trả lời.

    + 2 HS trả  lời.

– GV nhận xét câu trả lời của HS.

– GV khái quát về tình cảm gia đình, kỉ niệm tuổi thơ – nhắc nhở HS về đạo làm con về giữ gìn kỉ nệm tuổi thơ của mình

 HĐ 5. HĐ tìm tòi, sáng tạo

*Mục tiêu: HSmở rộng vốn kiến thức đã học

*Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà, liên hệ.

* Phương thức thực hiện: trình bày dự án cá nhân

*Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho Hs:  

      Em hãy kể lại câu chuyện đã học kì I mà em thích và nhận thấy ý nghĩa câu chuyện đó đem lại cho mình điều gì

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ Đ. Giới thiệu:
1. Tác giả:

-Nguyễn Đình Thi (1924-2003)…,

– Quê: Hà Nội

– Hoạt động văn nghệ từ trư­ớc cách mạng tháng Tám 1945

– Thành công ở thể loại kịch, thơ, âm nhạc, còn là cây bút lí luận phê bình nổi tiếng
2. Văn bản:

– Viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp

– Ph­ương thức biểu đạt chính : nghị luận

– Vấn đề nghị luận : Nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người

II. Tìm hiểu văn bản

  1. Nội dung của văn nghệ.

– Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khác quan mà còn thể hiện t­ư

t­ưởng, tình cảm của nghệ sĩ, thể hiện đời sống tinh thần của người sáng tác.

– Văn nghệ mang lại những rung cảm và nhận thức khác nhau trong tâm hồn đọc giả mỗi thế hệ

– VN tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách số phận thế giới nội tâm của con người qua cái nhìn và tình cảm mang tính cá nhân người nghệ sĩ .

Tuần 20 – Tiết 97:  ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN:

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
                                                                         ( Nguyễn Đình Thi)

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

– Nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con ng­ười qua đoạn trích ngắn, chặt chẽ, giầu hình ảnh.

– Nghệ thuật lập luận của nhà văn NĐT trong văn bản.

2. Kĩ năng:

– Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nghị  luận.

– Rèn  luyện thêm một cách viết một văn bản nghị luận.

-Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.

3. Thái độ: Giáo dục tình cảm nhân văn.

4. Năng lực: Phát triển các năng lực như:

+ Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,…

+ Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết phân tích, cảm thụ văn bản.

II. Chuẩn bị:

1. GV: Lập kế hoạch dạy học, tài liệu,  phiếu học tập.

2. HS: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự  phân công.

III. Tổ chức các hoạt động.

1. Mô tả phương pháp thực hiện chuỗi các hoạt động học trong bài học và kĩ thuật dạy học thực hiện trong các hoạt động.

 

 HĐ khởi động

HĐ hình thành kiến thức mới.

Luyện tập

HĐ vận dụng 

HĐ tìm tòi, sáng tạo 

Phương pháp

đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.

Dự án, đàm thoại.

đàm thoại, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề

nêu và giải quyết vấn đề.

 nêu và giải quyết vấn đề.

Nêu vấn đề

Kĩ thuật

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

 Đặt câu hỏi

kĩ thuật đặt câu hỏi; chia nhóm

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

Kĩ thuật đặt câu hỏi.

2. Tiến trình tổ chức các hoạt động:

HĐ của thầy và trò

ND(ghi bảng)

A.  HĐ khởi động:

* Mục tiêu:

   – Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

   – Kích thích HS phân tích tìm ra được công dụng và sự ảnh hưởng của tác phẩm đối với mình và mọi người

* Nhiệm vụ: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV.

* Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp.

* Yêu cầu sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.

* Cách tiến hành:

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

 + GV giao câu hỏi:

Em tâm đắc nhất truyện ngắn nào đã học trong chương trình ngữ văn 9 tập I và trình bầy ý nghĩa của văn bản đó với em và mọi người.

– Dự kiến TL:

 GV dẫn dắt vào bài: Sau khi nghe phần trình bầy ta thấy được sức mạnh lan tỏa của truyện ngắn đó hay nói cách khác vb của người nghệ sĩ sáng tác có ảnh hưởng như thế nào chúng ta tìm hiểu tiếp

-HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân.

B. HĐ Hình thành kiến thức

*Mục tiêu Giúp HS nắm được vai trò của Tiếng nói văn nghệ

*Nhiệm vụ HS tìm hiểu ở nhà

*Phương thức thực hiện hoạt động chung, hoạt động nhóm.

*Yêu cầu sản phẩm phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ:

a. Vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?

b. Tác giả đã chứng minh trong lĩnh vực nào của đời sống?

c. Cách lựa chọn hoàn cảnh sống để phân tích tác dụng của tiếng nói văn nghệ như thế nào?

? Nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao?

Dự kiến TL:
a. V    a. Văn nghệ giúp ta sống phong phú

 hơn,  thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ. Văn nghệ là sợi dây nối kết con người với cuộc sống đời thường đối với quần chúng nhân dân.

b. Cuộc sống lao động sản xuất, chiến đấu, hàng ngày

 c. Hoàn cảnh khắc nghiệt, đặc biệt, dễ gây ấn tượng.

 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.

   + Một nhóm trình bày.

   + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

GV chốt kiến thức:
Em có n/xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ phân tích của tác giả?

à Trữ tình, thiết tha.

GV bình: Sự Tác động của văn nghệ thật kì diệu…Chúng ta thử hình dung một ngày nào đó c/s của chúng ta không có sự hiện diện của VN c/s của chúng ta sẽ ra sao, sẽ buồn tẻ như thế nào.

*Mục tiêu: Giúp HS nắm được sức mạnh kì diệu của Tiếng nói văn nghệ.

 *Nhiệm vụ: HS tìm hiểu đọc

*Phương thức thực hiện: hoạt động chung, hoạt động nhóm.

*Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ:

– Gọi HS đọc đoạn cuối.

? Tác giả đã lí giải xuất phát từ đâu mà văn nghệ có sức cảm hoá?

Gợi ý: Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào mà có khả năng kì diệu đến như vậy ? Tư tưởng nội dung của văn nghệ được thể hiện bằng hình thức nào ? Tác phẩm nghệ thuật tác động đến người đọc qua con đường nào ? Bằng cách gì ?

Dự kiến TL:
+ Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

+ Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu, ghét, vui buồn… của con người chúng ta.    

+ Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan trừu tượng.

+ Tác phẩm nghệ thuật lay động cảm xúc, đi vào nhận thức tâm hồn qua con đường tình cảm.        

2.HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

          + HS đọc yêu cầu.

          + HS hoạt động cá nhân.

          + HS hoạt động nhóm.

          + HS thảo luận.

Đại diện nhóm trình bày.
           HS trả lời>Nhận xét.
>GV chốt:
* GV bình thêm: Đến với một tác phẩm  văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui buồn, đợi chờ… cùng các nhân vật và cùng nghệ sĩ. “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên con đường ấy.”

HĐ cặp đôi

? Cách viết trong "Tiếng nói của VN" có gì giống và khác bài "Bàn về đọc sách"

Dự kiến trả lời:

* Giống: Lập luận từ các luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của người viết.

* Khác: Tiếng nói của VN là bài NLVH nên có sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh, gợi cảm…

HS trả lời.
Nhận xét.
GV chốt:
HĐ cá nhân

? Vậy văn nghệ có khả năng kì diệu gì?

? Em hãy lấy dẫn chứng minh hoạ về một tác phẩm văn nghệ chứa đựng những tình cảm yêu, ghét, buồn vui ?

– HS tự do phát biểu ý kiến.

HS trả lời.
Nhận xét.
GV chốt:
*Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản.

 *Nhiệm vụ: HS thực hiện yêu cầu

*Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

*Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

     HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN(2 phút)

? Qua bài học, em rút ra nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác phẩm?

? Tiểu luận nhằm thuyết phục người đọc điều gì?

– HS trả lời, GV chốt một số ý về nghệ thuật nghị luận của tác phẩm.

– Gọi HS đọc ghi nhớ – SGK 17.

 C. HĐ luyện tập

* Cách tiến hành:

 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

? Khi đọc một cuốn sách hay khi xem xong một bộ phim…em có tâm trạng thế nào? Trình bầy cảm xúc của mình.

  2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

– Nghe câu hỏi

– GV nhận xét câu trả lời của HS.

– GV định hướng:

D. HĐ vận dụng

*Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

*Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày

*Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

*Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS

* Cách tiến hành:

    1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

      Sau khi chứng kiến câu chuyện cảm động của cha con ông Sáu, em có suy nghĩ cảm xúc như thế nào về tình cảm gia đình trong chiến tranh và trong cuộc sống hiện nay?    

    2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

    + Đọc yêu cầu.

    + Suy nghĩ trả lời.

    + 2 HS trả  lời.

– GV nhận xét câu trả lời của HS.

– GV khái quát về tình cảm gia đình – nhắc nhở HS về đạo làm con

 E. HĐ tìm tòi, sáng tạo

*Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học

*Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà, liên hệ.

*Phương thức thực hiện: trình bày dự án cá nhân

*Yêu cầu sản phẩm: phiếu htập, câu trả lời của HS

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho Hs:  

     Sưu tầm những câu chuyện, bài thơ, bài hát  cho biết đem lại cho em  những cảm xúc, suy ngẫm nào.

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ Đọc yêu cầu.

+ Về nhà sưu tầm.
I. Giới thiệu 

II. Tìm hiểu văn bản

1. Nội dung của văn nghệ

2. Vai trò của văn nghệ
– Văn nghệ giúp ta sống phong phú hơn,  thay đổi mắt ta nhìn, óc ta   nghĩ.

– Văn nghệ là sợi dây nối kết con người với cuộc sống đời thường đối với quần chúng nhân dân.

– Văn nghệ mang lại niềm vui ước mơ và những rung cảm thật đẹp cho tâm hồn, giúp họ tin yêu cuộc sống, v­ượt lên bao khó khăn gian khổ của cuộc sống hiện tại.

3. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.

– Lay động cảm xúc, tâm hồn

– Thay đổi nhận thức của con người…
1. Nghệ thuật:

– Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên .

– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú giàu thuyết phục

– Giọng văn chân thành say mê làm tăng sức thuyết phục và tính hấp dẫn của văn bản

2. Nội dung:

–  Nội dung phản ánh của VN

– Công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống của con người.

V. Luyện tập

IV. Rút kinh nghiệm                                        

Tiết 96: Văn học

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

A.  MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

    Giúp học sinh:

–   Hiểu được nội dung của văn nghệ là sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.

–   Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giấu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.

B.  TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Ổn định

2. Kiểm tra :

+ Tác giả Chu Quang Tiểm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách ntn? Em đã học theo lời khuyên ấy được đến đâu ? (1 HS trả lời miệng).

+  Phân tích 1 trong những so sánh trong bài "Bàn về đọc sách" mà con cho là thú vị nhất. (3 – 5 HS viết đoạn văn).

3. Bài mới:

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

Mục tiêu cần đạt

Hoạt động 1:

 

I. Tìm hiểu chung

– Nêu những hiểu biết về tác giả Nguyễn Đình Thi ?

Trả lời.

1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003)

– Một nghệ sĩ đa tài: văn, thơ, nhạc, lí luận phê bình đồng thời tổng thư kí Hội nhà văn VN hơn 30 năm.

2. Tác phẩm:

– Hoàn cảnh sáng tác: viết tại chiến khu V.Bắc vào năm 1948- thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

3. Đọc: rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm các dẫn chứng thơ.

– Gọi HS giải thích một số từ khó trong chú thích SGK?

Trả lời.

4. Giải thích từ khó:

– Phật giáo diễn ca: bài thơ dài, nôm na dễ hiểu về nội dung đạo phật.

– Phân khích: kích thích căm thù, phẫn nộ

– Rất kị: rất tránh, không ưa, không hợp, phản đối

– Kiểu văn bản của bài văn này là gì? Được viết theo phương thức lập luận như thế nào ?

Trả lời.

5. Kiểu loại văn bản: nghị luật về một vấn đề văn nghệ; lập luận giải thích và chứng minh.

– Bố cục của bài viết ?


. Bố cục đoạn trích:

– Luận điểm 1: Từ đầu đến sự sống: sức mạnh kì diệu của văn nghệ

– Luận điểm 2: Phần còn lại: Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận.

* Hướng dẫn HS phân tích

II. Phân tích văn bản:

– Theo dõi đoạn đầu… chung quanh" Luận điểm đầu tiên mà tác giả muốn nêu là gì?

– Cái đã có: là cái khách quan

– Muốn gửi… muốn góp một phần vào đời sống chung quanh: cái tư tưởng, tình cảm chủ quan của người nghệ sĩ sáng tạo.

1. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.

a.
* Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tạo.

– Những dẫn chứng văn học

+ Hai câu thơ là cảnh mùa xuân tươi đẹp trong "Truyện Kiều": "cỏ non… bông hoa".

– Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đưa ra phân tích những dẫn chứng văn học nào?

+ Những cái đã có được ghi lại là gì?

+ Chúng tác động như thế nào đến con người?

Trả lời.

+ Nàng Kiều 15 năm đã chìm nổi những gì?

+ An-na Ca-rê-nhi-na (trong tiểu thuyết cùng tên của L.tôn xtôi) đã chết thảm khốc ra sao?

+ Mấy bài học luân lí như cái tài, chữ tâm, triết lí, bác ái.

Þ Chúng làm cho trí tò mò hiểu biết của ta thỏa mãn.

– Tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm

– Những điều mới mẻ muốn nói của hai nghệ sĩ này là gì?

– Chúng tác động đến con người như thế nào ?

+ Những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phẫn khích.

+ Bao nhiêu tư tưởng của từng câu thơ, từng trang sách.

+ Bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ mà đáng lẽ chúng ta không nhận ra được hàng ngày chung quanh ta, một ánh nắng, một lá cỏ, một tiếng chim, bao nhiêu bộ mặt con người.

– Qua sự phân tích trên, em nhận thấy tác giả nhấn mạnh phương diện tác động nào của nghệ thuật ?

 Bao nhiêu vấn đề mà ta ngạc nhiên tìm ra ngay trong tâm hồn chúng ta.

– Tác động của nghệ thuật còn được tác giả tiếp tục phân tích trong đoạn nào của văn bản ?
– Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, tư tưởng, cách nhìn đời sống của con người.

Văn nghệ tác động đặc biệt đến đời sống tâm hồn con người

– ở đây, sức mạnh của nghệ thuật được tác giả phân tích qua những ví dụ điển hình nào ?

b. Đoạn tiếp theo "chúng ta… sự sống"

– Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày trước suốt đời làm lụng khổ sở đã ru con, hát ghẹo say mê xem một buổi chèo.

– Em hiểu nghệ thuật đã tác động như thế nào đến con người từ những lời phân tích sau đây của tác giả: "Câu ca dao tự bao giờ truyền lại… rỏ giấu một giọt nước mắt"

– Văn nghệ đem lại niềm vui sống cho những kiếp người nghèo khổ.

c. Lập luận từ những luận cứ cụ thể trong tác phẩm văn nghệ và trong thực tế đời sống.

– Kết hợp nghị luận với miêu tả và tự sự

– Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luật của tác giả trong phần văn bản này ?

Þ Từ đó, tác giả giúp ta hiểu: văn nghệ đem lại niềm vui sống, tình yêu cuộc sống cho tâm hồn con người.

– Từ đó tác giả muốn ta hiểu sức mạnh kì diệu nào của văn nghệ ?

– Luận điểm này được trình bày ở phần thứ hai của văn bản với sự liên kết của ba ý. Đó là những ý nào? ứng với những đoạn văn nào ?

– Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc (từ "có lẽ văn nghệ… tiếng nói của tình cảm")

2. Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận

a. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

– Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, nơi đụng chạm của tâm hồn con người với cuộc sống hằng ngày.

Leave a Comment