GIÁO ÁN BÀI TÔI YÊU EM THEO 5 BƯỚC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file Đọc văn.                            TÔI YÊU EM                           A. Pu-skin   I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    a. Kiến thức LỚP …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

Đọc văn.                           

TÔI YÊU EM

                          A. Pu-skin

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                       

– Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ.    

– Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm súc.

LỚP 11A6 :

– Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong tình yêu: chân thành, say đắm, vị tha, cao thượng.

– Thấy được nét đặc sắc của thơ trữ tình Puskin: giản dị, trong sáng, tinh tế.

b. Kĩ năng                                   

– Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.     

– Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ.

c. Tư duy, thái độ                                                    

– Giáo dục văn hóa tình yêu, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

          Nhà thơ Xuân Diệu – ông hoàng của thơ tình Việt Nam đã từng viết:

Làm sao sông được mà không yêu

Không nhớ không yêu một kẻ nào.

Có lẽ tình yêu ngự trị trong mỗi chúng ta, nó trở thành một “kiệt tác của con người”(Gác- xông), không biết con người biết yêu từ khi nào, và cũng không biết tình yêu đến với con người như thế nào. Chỉ biết khi bước vào vườn thơ tình của nhân loại, ta bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có tình yêu tầm thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong sáng… và “Tôi yêu em” của Puskin là một trong những tình yêu ấy.

           

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS        Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS tìm hiểu chung

?  Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Pu-skin?

? Nội dung chính trong sáng tác của Pus-kin là gì?

 

GV mời HS đọc bài thơ.

 

?Bài thơ “ Tôi yêu em” được viết theo đề tài gì? Em hãy nêu một vài bài thơ có cùng đề tài mà em biết?

?Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?

 

?Em hãy cho biết kết cấu bài thơ có có gì đặc biệt? (Gợi ý: dựa vào một dấu hiệu hình thức). Từ đó ta có thể chia bố cục bài thơ làm mấy phần?

? Em nào có thể lí giải vì sao nhà thơ dùng cách xưng hô tôi – em, mà không phải là anh – em, tôi – cô? Điều đó cho ta hiểu thế nào về mối quan hệ giữa nhân vật tôi và cô gái?

 Hướng dẫn HS phân tích phần 1.

?  Nhận xét về cách mở đầu bài thơ của tác giả? So với bản dịch nghĩa thì bản dịch thơ đã chuyển dịch hết ý nghĩa chưa?

HS: Đối chiếu với bản dịch nghĩa.

 

?Em có nhận xét gì về giọng điệu những câu thơ này?Nhận xét về ý nghĩa đặc biệt của các dấu câu?

Em hãy nêu nhận xét của em về tình cảm của nhân vật “tôi“?Bản dịch thơ sáng tạo ở một điểm, hãy phát hiện ra điều đó và nêu tác dụng của nó?

Qua đó, em cảm nhận được tình yêu của chàng trai là một tình yêu như thế nào?

?Ở hai câu tiếp theo, mạch cảm xúc của chàng trai đã chuyển biến như thế nào? Dấu hiệu nào cho em biết điều đó?

?Đứng trước tình cảm của “tôi” em đã tỏ thái độ như thế nào? Sự lựa chọn của “tôi” ra sao?Điều đó thể hiện phẩm chất gì của chàng trai?

? Theo em, ở đây nhân vật trữ tình đã bộc lộ mâu thuẫn gì?

?Từ sự chọn lựa như vậy, hãy trình bày suy nghĩ của em về quan niệm tình yêu mà nhà thơ đã đưa ra?

HS: Rút ra quan niệm tình yêu của tác giả.

GV: Liên hệ – HS tự giáo dục thông qua quan niệm tình yêu mà nhà thơ đã đưa ra.

HS: Tự liên hệ với bản thân.

 

Hướng dẫn HS phân tích phần 2.

? Những tâm trạng nào đã được nhân vật trữ tình bộc lộ ở đây? Tại sao sau khi đã quyết định đè nén tình cảm, đến đây nhân vật trữ tình lại bộc lộ nhiều trạng thái cảm xúc đến như vậy

Em suy nghĩ như thế nào về “lòng ghen”? Lời tự nhận như vậy bộc lộ tâm trạng như thế nào của chàng trai?

?Em hãy tìm một số bài ca dao cũng thể hiện cung bậc cảm xúc của tình yêu?

HS: Tái tạo kiến thức.

Hướng dẫn HS phân tích phần 3.

?Hai câu thơ cuối đã thể hiện phẩm chất gì trong tình yêu?

?Nhà thơ đã cầu chúc điều gì đến người mình yêu. Qua lời cầu chúc đó em có suy nghĩ gì về nhân vật trữ tình?

HS: Suy nghĩ.

? Nêu những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

? Quan niệm về tình yêu của Puskin thể hiện qua toàn bài?      I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả A.X. Puskin (1799 – 1837)

–  Xuất thân trong một gia đình quý tộc ở Maxcơva à Sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ => đấu tranh chống Nga hoàng.

–  Sáng tác của Pu-skin thể hiện tuyệt đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình yêu, là một tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết…

– Sự nghiệp đồ sộ, nhiều thể loại. Bút pháp linh hoạt, tinh tế => Đưa văn học trữ tình và hiện thực Nga lên một tầm cao mới.

– Không chỉ là một thi sĩ lừng danh với hơn 800 bài thơ trữ tình, Puskin còn nổi tiếng với những tác phẩm:  Ep-ghê-nhi-ô-nê (tiểu thuyết bằng thơ), Kỵ sĩ rồng (trường ca), Con đầm Pích ( truyện ngắn)…

– Các đánh giá: Là “Mặt trời của thi ca Nga”, là “Mùa xuân của văn học Nga”, “trong các tác phẩm của Puskin thể hiện tâm hồn Nga, cuộc sống Nga và con người Nga một cách chân thực nhất” (Gecxen)

2. Tác phẩm

a) Đề tài : Tình yêu

b) Hoàn cảnh ra đời

Lúc ở Petechbua năm 1828 Puskin ngỏ lời cầu hôn với một thiếu nữ xinh đẹp tên là Ô-lê-nhi-na nhưng không được đáp lại. Nên 1829 bài thơ ra đời bày tỏ tình cảm chân thành của nhà thơ.

c) Bố cục

Dựa trên 3 lần lặp điệp khúc “Tôi yêu em”, thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình.

Bài thơ chia thành 3 phần:

Bốn câu đầu: những mâu thuẫn giằng xé.

Hai câu giữa: nỗi khổ đau, tuyệt vọng.

Hai câu cuối: sự cao thượng chân thành.

d) Cách xưng hô

– Cô, quý cô: xa cách, trang trọng.

– Tôi – em -> thể hiện mối quan hệ: vừa gần gũi, vừa xa cách; vừa tha thiết, đằm thắm lại vừa đơn phương, chưa trọn vẹn à Cách dùng từ tinh tế.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Bốn câu đầu: Những mâu thuẫn giằng xé

– “Tôi (đã) yêu em”: Vừa là lời bày tỏ ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, vừa là lời tự nhủ, khẳng định

+ Thì quá khứ àKhẳng định sự trường tồn của tình cảm.

+ Đại từ “em : nhà thơ dễ dàng bộc lộ tình yêu của mình + cách xưng “tôi”: giữ khoảng cách à tạo nên cách xưng hô vừa gần vừa xa àtinh tế.

– Giọng thơ: dè dặt, ngập ngừng.

+ Dấu(: )mang ý nghĩa diễn giải, thú nhận, trần tình, tình cảm của nhân vật trữ tình àlàm nhịp thơ đứt quãng, cảm xúc thơ dàn trãi, đứt quãng.

+ Dấu (;) ngắt câu thơ thành 2 ý thơ vừa đồng đẳng vừa đối lập.

– Ẩn dụ (ngọn lửa tình -> ngọn lửa tình yêu): à khẳng định tình yêu còn rạo rực trong trái tim nhân vật trữ tình, rất tha thiết, mãnh liệt.

– Chưa hẳn  (đã tàn phai) cách nói phủ định à khẳng định tôi đã, đang và vẫn yêu em.

à Tiếng nói của trái tim chân thành về tình yêu chung thủy, vững bền của nhân vật trữ tình.

– “Nhưng”: hư từ chỉ sự tương phản đối lập: tình yêu của tôi – tình cảm của em (buồn phiền, bận lòng) àKhép lại việc thể hiện tình cảm ở 2 câu trên, mở ra thế giới suy tư lí trí + “Không”: hư từ phủ định à Lý trí kìm chế cảm xúc: dập tắt “ngọn lửa tình”, khẳng định sự tự nguyện từ bỏ tình cảm của mình

– Tình cảm>

è Rõ ràng ở đây đang có một cái tôi tự soi vào chính tâm hồn mình, ở đó tính yêu vẫn chưa tắt hẳn, nhưng lại có một cía tôi khác hướng tới người mình yêu dùng lý trí để kìm chế cảm xúc.

® Quan niệm tình yêu: tình yêu phải có sự kết hợp giữa cảm xúc và lý trí. Tình yêu không có chỗ cho sự ép buộc. nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của cả hai phía. Trong tình yêu, tôn trọng người mình yêu cũng chính là tôn trọng chính bản thân mình.

 

2. Hai câu tiếp: Nỗi khổ đau, tuyệt vọng

Tôi yêu em/ âm thầm/ không hi vọng

Lúc rụt rè/ khi hậm hực lòng ghen

–  Nhịp thơ ngắt, gấp gáp

–  Cấu trúc: “lúc… khi”à trạng thái, cảm xúc tình yêu biến đổi dồn dập

– “Tôi yêu em”: lần 2 à lí lẽ con tim không còn tuân theo mệnh lệnh của lí trí mà cảm xúc vẫn trào dâng, tha thiết.

– Từ diễn tả tâm trạng: âm thầm, không hi vọng, hâm hực, rụt rè, ghen => tình cảm đa sắc thái, mãnh liệt, tuôn trào.

– “Ghen”àmặt ích kỉ của tình yêu à tâm trạng nặng nề, u ám trong nhân vật trữ tình à nhân vật trữ tình rơi vào đáy sâu của nỗi đau khổ, dày vò, dằn vặt hành hạ.

          => Hai câu thơ là lời giãi bày thành thực những cảm xúc của nhân vật trự tình đồng thời diễn tả nỗi tuyệt vọng của nhân vật trữ tình như rơi vào đáy sâu của nỗi khổ đau, dằn vặt.

3. Hai câu cuối: Sự cao thượng chân thành

– Tình yêu trải qua nhiều sắc thái nhưng cuối cùng vẫn là “chân thành, đằm thắm”

– Tiết tấu: nhanh, gấp, tươi sáng hơn.

à tình yêu cháy sáng mạnh mẽ vượt lên trên nỗi buồn đau, sự u ám, lòng ghen tuông ích kỉ để hướng tới sự cao thượng, đẹp đẽ trong tâm hồn à mang đâm tính nhân văn.

– Đi ngược logic thông thường (sẽ cầu mong em cũng yêu tôi) àKhông chỉ là mong ước tốt đẹp, độ lượng gửi tới người mình yêu thay cho lời vĩnh biệt một tình yêu không thành mà còn mang những ý vị riêng:

+ Lời cầu chúc chân thành: chúc em tìm được chân thành, đằm thắm nhất, mãnh liệt nhất, “như tôi đã yêu em”.

+ So sánh với một người khác: câu thơ còn có ý khẳng định, thách thức. Điều đó có nghĩa là: không có một ai yêu em như tôi đã yêu em!

 + Câu thơ còn là biểu hiện của một niềm hy vọng, một khát vọng thánh thiện giàu tính nhân văn: tình yêu chân thành lẽ nào không được đến đáp. Em cứ đi tìm, tôi vẫn đợi.

+ Lời giã biệt, khép lại một mối tình.

àCâu thơ đưa tình yêu lên ngôi, làm sáng chói nhân cách của nhân vật trữ tình: yêu tha thiết, mãnh liệt và trong sáng vô cùng, cao thượng vô cùng.

III. TỔNG KẾT

1.Nghệ thật:

– Dấu câu và các biện pháp tu từ thể hiện những cung bậc cảm xúc tromng tình yêu.

– Giọng thơ chuyển biến phù hợp với giọng của nhân vật trữ tình.

– Ngôn ngữ trang trọng, tinh tế, trong sáng, giản dị, sâu lắng.

2. Nội dung.

– Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn trong tình yêu chân thành, vị tha của Puskin.

– Quan niệm tình yêu của tác giả: tình yêu chân thành cao thượng, luôn hướng tới ngưới mình yêu, cầu chúc cho người mình yêu được hạnh phúc.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Bài thơ “Tôi yêu em” được sáng tác vào năm nào?

a.       1928

b.       1929

c.       1930

d.       1931

Câu 2: Bài thơ “Tôi yêu em” là:

A.      Hạnh phúc của người đang yêu

B.      Lời trách người yêu

C.      Lời giãi bày về một mối tình đơn phương không thành

D.      Lời thề nguyền về tình yêu chung thủy

Câu 3: Nội dung của bốn câu thơ đầu là gì ?

A. Nhân vật trữ tình thể hiện tình yêu với người mình yêu.

B. Nhân vật trữ tình nói với người mình yêu những mâu thuẫn giằng xé trong tình yêu của anh ta.

C. Nhân vật trữ tình khao khát mang lại niềm hạnh phúc cho người mình yêu.

D. Nhân vật trữ tình động viên, an ủi người mình yêu.

Câu 4. Cái hay, hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” là ở chỗ:

A.      Ngôn từ trong sáng, giản dị

B.      Vươn tới cái cao cả trong tâm hồn

C.      Tôn vinh phẩm giá con người

D.      Cả A, B, C

 

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Bạn làm gì khi bị từ chối trong tình yêu ?

Gợi ý:

Bài học ứng xử trong tình yêu:

– Tình yêu là sự tự nguyện từ hai phía.

– Tình yêu phải xuất phát từ những tình cảm chân thành, say đắm, mãnh liệt và vị tha.

– Trong tình yêu, phải có thái độ tôn trọng tình cảm của người mình yêu.

– Ghen tuông chỉ dẫn con người đến sự mù quáng, thấp hèn.

– Cần phải có thái độ ứng xử văn hóa trong tình yêu nói riêng và cuộc sống nói chung : tôn trọng người yêu (người khác) và vị tha, nhân hậu, cao thượng trong tình yêu (trong cuộc sống).

– Tình yêu đơn phương, vô vọng không đồng nghĩa với hận thù, “đạp đổ” mà trái lại nên “Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”. Nếu người mình yêu tìm được hạnh phúc thì nên chúc mừng và cầu mong cho tình yêu của họ mãi vững bền. Đó chính là thái độ sống đẹp của những người có văn hóa.

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

– Tình cảm cao đẹp đầy giá trị nhân văn của nhân vật trữ tình. Hình thức nghệ thuật giản dị, tinh tế.

 2. Dặn dò

– Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

– Soạn: “Bài thơ số 28” (Tago).

. Đọc văn.                           

TÔI YÊU EM

                          A. Pu-skin

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ   

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                       

– Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ.    

– Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm súc.

LỚP 11A6 :

– Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong tình yêu: chân thành, say đắm, vị tha, cao thượng.

– Thấy được nét đặc sắc của thơ trữ tình Puskin: giản dị, trong sáng, tinh tế.

b. Kĩ năng                                    

– Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.     

– Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ.

c. Tư duy, thái độ                                                    

– Giáo dục văn hóa tình yêu, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp   Ngày dạy     Sĩ số  HS vắng

11A2                   

11A3                   

11A4                   

11A6                   

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

          Nhà thơ Xuân Diệu – ông hoàng của thơ tình Việt Nam đã từng viết:

Làm sao sông được mà không yêu

Không nhớ không yêu một kẻ nào.

Có lẽ tình yêu ngự trị trong mỗi chúng ta, nó trở thành một “kiệt tác của con người”(Gác- xông), không biết con người biết yêu từ khi nào, và cũng không biết tình yêu đến với con người như thế nào. Chỉ biết khi bước vào vườn thơ tình của nhân loại, ta bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có tình yêu tầm thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong sáng… và “Tôi yêu em” của Puskin là một trong những tình yêu ấy.

           

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS        Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS tìm hiểu chung

?  Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Pu-skin?

? Nội dung chính trong sáng tác của Pus-kin là gì?

GV mời HS đọc bài thơ.

 

?Bài thơ “ Tôi yêu em” được viết theo đề tài gì? Em hãy nêu một vài bài thơ có cùng đề tài mà em biết?

?Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?

 

?Em hãy cho biết kết cấu bài thơ có có gì đặc biệt? (Gợi ý: dựa vào một dấu hiệu hình thức). Từ đó ta có thể chia bố cục bài thơ làm mấy phần?? Em nào có thể lí giải vì sao nhà thơ dùng cách xưng hô tôi – em, mà không phải là anh – em, tôi – cô? Điều đó cho ta hiểu thế nào về mối quan hệ giữa nhân vật tôi và cô gái?

 Hướng dẫn HS phân tích phần 1.

?  Nhận xét về cách mở đầu bài thơ của tác giả? So với bản dịch nghĩa thì bản dịch thơ đã chuyển dịch hết ý nghĩa chưa?

HS: Đối chiếu với bản dịch nghĩa.

 

?Em có nhận xét gì về giọng điệu những câu thơ này?Nhận xét về ý nghĩa đặc biệt của các dấu câu?

Em hãy nêu nhận xét của em về tình cảm của nhân vật “tôi“?Bản dịch thơ sáng tạo ở một điểm, hãy phát hiện ra điều đó và nêu tác dụng của nó?

Qua đó, em cảm nhận được tình yêu của chàng trai là một tình yêu như thế nào?

?Ở hai câu tiếp theo, mạch cảm xúc của chàng trai đã chuyển biến như thế nào? Dấu hiệu nào cho em biết điều đó?

?Đứng trước tình cảm của “tôi” em đã tỏ thái độ như thế nào? Sự lựa chọn của “tôi” ra sao?Điều đó thể hiện phẩm chất gì của chàng trai?

? Theo em, ở đây nhân vật trữ tình đã bộc lộ mâu thuẫn gì?

 

?Từ sự chọn lựa như vậy, hãy trình bày suy nghĩ của em về quan niệm tình yêu mà nhà thơ đã đưa ra?

HS: Rút ra quan niệm tình yêu của tác giả.

GV: Liên hệ – HS tự giáo dục thông qua quan niệm tình yêu mà nhà thơ đã đưa ra.

HS: Tự liên hệ với bản thân.

 

Hướng dẫn HS phân tích phần 2.

? Những tâm trạng nào đã được nhân vật trữ tình bộc lộ ở đây? Tại sao sau khi đã quyết định đè nén tình cảm, đến đây nhân vật trữ tình lại bộc lộ nhiều trạng thái cảm xúc đến như vậy?

 

Em suy nghĩ như thế nào về “lòng ghen”? Lời tự nhận như vậy bộc lộ tâm trạng như thế nào của chàng trai?

?Em hãy tìm một số bài ca dao cũng thể hiện cung bậc cảm xúc của tình yêu?

HS: Tái tạo kiến thức.

Hướng dẫn HS phân tích phần 3.

?Hai câu thơ cuối đã thể hiện phẩm chất gì trong tình yêu?

?Nhà thơ đã cầu chúc điều gì đến người mình yêu. Qua lời cầu chúc đó em có suy nghĩ gì về nhân vật trữ tình?

HS: Suy nghĩ.

?Tại sao có thể nói lời chúc của bài thơ là bất ngờ và hàm chứa nhiều ý vị? Những ý vị đó là gì

GV Hướng dẫn HS tổng kết

? Nêu những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

? Quan niệm về tình yêu của Puskin thể hiện qua toàn bài?      I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả A.X. Puskin (1799 – 1837)

–  Xuất thân trong một gia đình quý tộc ở Maxcơva à Sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ => đấu tranh chống Nga hoàng.

–  Sáng tác của Pu-skin thể hiện tuyệt đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình yêu, là một tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết…

– Sự nghiệp đồ sộ, nhiều thể loại. Bút pháp linh hoạt, tinh tế => Đưa văn học trữ tình và hiện thực Nga lên một tầm cao mới.

– Không chỉ là một thi sĩ lừng danh với hơn 800 bài thơ trữ tình, Puskin còn nổi tiếng với những tác phẩm:  Ep-ghê-nhi-ô-nê (tiểu thuyết bằng thơ), Kỵ sĩ rồng (trường ca), Con đầm Pích ( truyện ngắn)…

– Các đánh giá: Là “Mặt trời của thi ca Nga”, là “Mùa xuân của văn học Nga”, “trong các tác phẩm của Puskin thể hiện tâm hồn Nga, cuộc sống Nga và con người Nga một cách chân thực nhất” (Gecxen)

2. Tác phẩm

a) Đề tài : Tình yêu

b) Hoàn cảnh ra đời

Lúc ở Petechbua năm 1828 Puskin ngỏ lời cầu hôn với một thiếu nữ xinh đẹp tên là Ô-lê-nhi-na nhưng không được đáp lại. Nên 1829 bài thơ ra đời bày tỏ tình cảm chân thành của nhà thơ.

c) Bố cục

Dựa trên 3 lần lặp điệp khúc “Tôi yêu em”, thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình.

Bài thơ chia thành 3 phần:

Bốn câu đầu: những mâu thuẫn giằng xé.

Hai câu giữa: nỗi khổ đau, tuyệt vọng.

Hai câu cuối: sự cao thượng chân thành.

d) Cách xưng hô

– Cô, quý cô: xa cách, trang trọng.

– Tôi – em -> thể hiện mối quan hệ: vừa gần gũi, vừa xa cách; vừa tha thiết, đằm thắm lại vừa đơn phương, chưa trọn vẹn à Cách dùng từ tinh tế.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Bốn câu đầu: Những mâu thuẫn giằng xé

– “Tôi (đã) yêu em”: Vừa là lời bày tỏ ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, vừa là lời tự nhủ, khẳng định

+ Thì quá khứ àKhẳng định sự trường tồn của tình cảm.

+ Đại từ “em : nhà thơ dễ dàng bộc lộ tình yêu của mình + cách xưng “tôi”: giữ khoảng cách à tạo nên cách xưng hô vừa gần vừa xa àtinh tế.

– Giọng thơ: dè dặt, ngập ngừng.

+ Dấu(: )mang ý nghĩa diễn giải, thú nhận, trần tình, tình cảm của nhân vật trữ tình àlàm nhịp thơ đứt quãng, cảm xúc thơ dàn trãi, đứt quãng.

+ Dấu (;) ngắt câu thơ thành 2 ý thơ vừa đồng đẳng vừa đối lập.

– Ẩn dụ (ngọn lửa tình -> ngọn lửa tình yêu): à khẳng định tình yêu còn rạo rực trong trái tim nhân vật trữ tình, rất tha thiết, mãnh liệt.

– Chưa hẳn  (đã tàn phai) cách nói phủ định à khẳng định tôi đã, đang và vẫn yêu em.

à Tiếng nói của trái tim chân thành về tình yêu chung thủy, vững bền của nhân vật trữ tình.

– “Nhưng”: hư từ chỉ sự tương phản đối lập: tình yêu của tôi – tình cảm của em (buồn phiền, bận lòng) àKhép lại việc thể hiện tình cảm ở 2 câu trên, mở ra thế giới suy tư lí trí + “Không”: hư từ phủ định à Lý trí kìm chế cảm xúc: dập tắt “ngọn lửa tình”, khẳng định sự tự nguyện từ bỏ tình cảm của mình

– Tình cảm>

è Rõ ràng ở đây đang có một cái tôi tự soi vào chính tâm hồn mình, ở đó tính yêu vẫn chưa tắt hẳn, nhưng lại có một cía tôi khác hướng tới người mình yêu dùng lý trí để kìm chế cảm xúc.

® Quan niệm tình yêu: tình yêu phải có sự kết hợp giữa cảm xúc và lý trí. Tình yêu không có chỗ cho sự ép buộc. nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của cả hai phía. Trong tình yêu, tôn trọng người mình yêu cũng chính là tôn trọng chính bản thân mình.

 

2. Hai câu tiếp: Nỗi khổ đau, tuyệt vọng

Tôi yêu em/ âm thầm/ không hi vọng

Lúc rụt rè/ khi hậm hực lòng ghen

–  Nhịp thơ ngắt, gấp gáp

–  Cấu trúc: “lúc… khi”à trạng thái, cảm xúc tình yêu biến đổi dồn dập

– “Tôi yêu em”: lần 2 à lí lẽ con tim không còn tuân theo mệnh lệnh của lí trí mà cảm xúc vẫn trào dâng, tha thiết.

– Từ diễn tả tâm trạng: âm thầm, không hi vọng, hâm hực, rụt rè, ghen => tình cảm đa sắc thái, mãnh liệt, tuôn trào.

– “Ghen”àmặt ích kỉ của tình yêu à tâm trạng nặng nề, u ám trong nhân vật trữ tình à nhân vật trữ tình rơi vào đáy sâu của nỗi đau khổ, dày vò, dằn vặt hành hạ.

          => Hai câu thơ là lời giãi bày thành thực những cảm xúc của nhân vật trự tình đồng thời diễn tả nỗi tuyệt vọng của nhân vật trữ tình như rơi vào đáy sâu của nỗi khổ đau, dằn vặt.

3. Hai câu cuối: Sự cao thượng chân thành

– Tình yêu trải qua nhiều sắc thái nhưng cuối cùng vẫn là “chân thành, đằm thắm”

– Tiết tấu: nhanh, gấp, tươi sáng hơn.

à tình yêu cháy sáng mạnh mẽ vượt lên trên nỗi buồn đau, sự u ám, lòng ghen tuông ích kỉ để hướng tới sự cao thượng, đẹp đẽ trong tâm hồn à mang đâm tính nhân văn.

– Đi ngược logic thông thường (sẽ cầu mong em cũng yêu tôi) àKhông chỉ là mong ước tốt đẹp, độ lượng gửi tới người mình yêu thay cho lời vĩnh biệt một tình yêu không thành mà còn mang những ý vị riêng:

+ Lời cầu chúc chân thành: chúc em tìm được chân thành, đằm thắm nhất, mãnh liệt nhất, “như tôi đã yêu em”.

+ So sánh với một người khác: câu thơ còn có ý khẳng định, thách thức. Điều đó có nghĩa là: không có một ai yêu em như tôi đã yêu em!

 + Câu thơ còn là biểu hiện của một niềm hy vọng, một khát vọng thánh thiện giàu tính nhân văn: tình yêu chân thành lẽ nào không được đến đáp. Em cứ đi tìm, tôi vẫn đợi.

+ Lời giã biệt, khép lại một mối tình.

àCâu thơ đưa tình yêu lên ngôi, làm sáng chói nhân cách của nhân vật trữ tình: yêu tha thiết, mãnh liệt và trong sáng vô cùng, cao thượng vô cùng.

III. TỔNG KẾT

1.Nghệ thật:

– Dấu câu và các biện pháp tu từ thể hiện những cung bậc cảm xúc tromng tình yêu.

– Giọng thơ chuyển biến phù hợp với giọng của nhân vật trữ tình.

– Ngôn ngữ trang trọng, tinh tế, trong sáng, giản dị, sâu lắng.

2. Nội dung.

– Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn trong tình yêu chân thành, vị tha của Puskin.

– Quan niệm tình yêu của tác giả: tình yêu chân thành cao thượng, luôn hướng tới ngưới mình yêu, cầu chúc cho người mình yêu được hạnh phúc.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Bài thơ “Tôi yêu em” được sáng tác vào năm nào?

a.       1928

b.       1929

c.       1930

d.       1931

Câu 2: Bài thơ “Tôi yêu em” là:

A.      Hạnh phúc của người đang yêu

B.      Lời trách người yêu

C.      Lời giãi bày về một mối tình đơn phương không thành

D.      Lời thề nguyền về tình yêu chung thủy

Câu 3: Nội dung của bốn câu thơ đầu là gì ?

A. Nhân vật trữ tình thể hiện tình yêu với người mình yêu.

B. Nhân vật trữ tình nói với người mình yêu những mâu thuẫn giằng xé trong tình yêu của anh ta.

C. Nhân vật trữ tình khao khát mang lại niềm hạnh phúc cho người mình yêu.

D. Nhân vật trữ tình động viên, an ủi người mình yêu.

Câu 4. Cái hay, hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” là ở chỗ:

A.      Ngôn từ trong sáng, giản dị

B.      Vươn tới cái cao cả trong tâm hồn

C.      Tôn vinh phẩm giá con người

D.      Cả A, B, C

 

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Bạn làm gì khi bị từ chối trong tình yêu ?

Gợi ý:

Bài học ứng xử trong tình yêu:

– Tình yêu là sự tự nguyện từ hai phía.

– Tình yêu phải xuất phát từ những tình cảm chân thành, say đắm, mãnh liệt và vị tha.

– Trong tình yêu, phải có thái độ tôn trọng tình cảm của người mình yêu.

– Ghen tuông chỉ dẫn con người đến sự mù quáng, thấp hèn.

– Cần phải có thái độ ứng xử văn hóa trong tình yêu nói riêng và cuộc sống nói chung : tôn trọng người yêu (người khác) và vị tha, nhân hậu, cao thượng trong tình yêu (trong cuộc sống).

– Tình yêu đơn phương, vô vọng không đồng nghĩa với hận thù, “đạp đổ” mà trái lại nên “Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”. Nếu người mình yêu tìm được hạnh phúc thì nên chúc mừng và cầu mong cho tình yêu của họ mãi vững bền. Đó chính là thái độ sống đẹp của những người có văn hóa.

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

– Tình cảm cao đẹp đầy giá trị nhân văn của nhân vật trữ tình. Hình thức nghệ thuật giản dị, tinh tế.

 2. Dặn dò

– Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

– Soạn: “Bài thơ số 28” (Tago).

Đọc văn.                            TÔI YÊU EM

                          A. Pu-skin

 

A. Mục tiêu bài học

   1. Kiến thức

      – Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ.

      – Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm súc.

    2. Kĩ năng

      Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.

      Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ.

    3. Thái độ

       – Giáo dục văn hóa tình yêu, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống.

B. Phương tiện

– GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

– HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.

C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy

D. Tiến trình  dạy học

  1. Ổn định tổ chức

Lớp   Sĩ số  HS vắng

11A4         

11A5         

11A6         

 

  2. Kiểm tra bài cũ: không

  3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Nhà thơ Xuân Diệu – ông hoàng của thơ tình Việt Nam đã từng viết:

Làm sao sông được mà không yêu

Không nhớ không yêu một kẻ nào.

Có lẽ tình yêu ngự trị trong mỗi chúng ta, nó trở thành một “ kiệt tác của con người”(Gác- xông), không biết con người biết yêu từ khi nào, và cũng không biết tình yêu đến với con người như thế nào. Chỉ biết khi bước vào vườn thơ tình của nhân loại, ta bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có tình yêu tầm thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong sáng… và “Tôi yêu em” của Puskin là một trong những tình yêu ấy.

 

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn

HS đọc và trả lời câu hỏi sau đây:

-Phần tiểu dẫn giới thiệu vấn để gì?

-Vị trí và tài năng của Piskin trong  nền VH Nga

 

 

-Các thể loại sáng tác và nội dung tác phẩm của Puskin

 

-Bài thơ viết về đề tài gì ? đó là đề tài như thế nào trong thơ ca?

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?

– Chia bố cục bài thơ và nêu  nội dung từng phần?

 

Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết.

2 Hs đọc diễn cảm

– Điệp khúc nào làm nổi bật cảm xúc chủ đạo của bài thơ?

– Tâm trạng nhân vật trữ tình được biểu hiện trong hai câu đầu như thế nào?

– Giọng điệu trữ tình được chuyển biến như thế nào từ câu 1, 2 sang câu 3, 4?

– Mâu thuẫn trong tâm trạng của nhân vật?

 

– Tâm trạng nhân vật trữ tình trong hai câu giữa? cách diễn đạt của tác giả?

– Giọng điệu trữ tình có gì thay đổi so với 2 câu trên?

– Lời câu chúc thể hiện điều gì ở nhân vật trữ tình?

– Cảm nhận, suy nghĩ về tình yêu đơn phương trong bài thơ?

 

– Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?

– Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ?

Gv hướng dẫn hs tổng kết.       I. Tìm hiểu chung

  1. Tác giả

–  A-lếch-xan-đrơ Pu-skin (1799-1837)

-Puskin là “Mặt trời cùa thi ca Nga”, là nhà thơ vĩ đại của nhà thơ Nga.

– Là một thi sĩ lừng danh với 800 bài thơ trữ tình, là tác giả của nhiều cuốn tiểu thuyết, kịch, trường ca, truyện ngắn…

-nội dung tác phẩm: thể hiện niềm khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga.

2. Bài thơ

-Đề tài : tình yêu- chủ đề lớn trong thơ Puskin

-Hoàn cảnh sáng tác : một trong những bài thơ nổi tiếng được khơi gợi cảm xúc từ mối tình không thành của tác giả với Ô-lê-nhi-na- con gái vị Chủ tịch Viện hàn lâm Nghệ thuật Nga.

– Bố cục:

 + 4 câu đầu : những mâu thuẫn trong tâm trạng của nhân vật trữ tình.

  + 2 câu giữa : nỗi khổ đau

  + 2 câu sau : sự cao thượng chân thành.

II. Đọc –  hiểu

  A.Nội dung

1.  Những mâu thuẫn trong tâm trạng (4 câu đầu)

– Tình cảm : T ôi yêu…ngọn lửa

tình chưa hẳn đã tàn phai tình yêu trong tâm hồn chưa lụi tắt, vẫn còn dai dẳng cháy, vẫn đ ược ấp ủ  à thú nhận chân thành

– Lý trí: nhưng không để em … à quyết định chối bỏ dứt khoát, dập tắt ngọn lửa tình – Vì  để không  làm bận lòng em , vì hạnh phúc của em à Vị tha, cao thượng.

Tình yêu đơn phương

2. Nỗi khổ đau của nhân vật trữ tình (2 câu giữa)

– Điệp khúc tôi yêu em kết hợp với những trạng thái cảm xúc dồn nén, dày vò chìm ẩn dưới đáy sâu của tâm hồn h ành h ạ con tim. Đó là những cung bậc, những trạng thái cảm xúc của người đang yêu.

3. Sự cao thượng chân thành (2 câu cuối)

– Khẳng định: Tôi yêu em chân thành đằm thắm

à cảm xúc được giải tỏa dâng cao, tiết điệu nhanh, gấp diễn tả tính chất tươi sáng dạt dào cảm xúc

– Lời cầu chúc: sự thăng hoa của cảm xúc – vượt trên đau khổ ghen tuông ích kỉ mong cho người mình yêu được hạnh phúc à tình cảm cao thượng đầy chất nhân văn.

B. Nghệ thuật

– Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, hàm súc.

– Giọng thơ chân thực, sinh động, lúc phân vân, ngập ngừng, khi kiên quyết day dứt.

C. Ý nghĩa văn bản

Dù trong hoàn cảnh và tình yêu nào, con người phải sống chân thành, mảnh liệt, cao thượng và vị tha.

III. Tổng kết

 ( ghi nhớ – SGK)

 

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

Qua tình cảm cao đẹp đầy giá trị nhân văn của nhân vật trữ tình ta hiểu thêm về con người, tình yêu của Puskin.? Và rút ra bài học gì về tình yêu ?

 5. Dặn dò

– Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

– Soạn “Bài thơ số 28” (Tago).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Leave a Comment