Kéo xuống để xem hoặc tải về!
Đọc văn.
TRÀNG GIANG
Huy Cận
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :
– Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả Huy Cận; nắm được xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, đại ý của bài thơ.
– Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.
LỚP 11A6 :
– Phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lí….
– Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.
b. Kĩ năng
– Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình.
c. Tư duy, thái độ
– Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng
11A2
11A3
11A4
11A6
2. Kiểm tra bài cũ:
– Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn thơ trong bài “Vội vàng” (Xuân Diệu). Phân tích một/một số câu thơ mà em yêu thích trong đoạn đó.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có lần tự họa chân dung tâm hồn mình:
“Một chiếc linh hồn nhỏ
Mang mang thiên cổ sầu”
Nỗi sầu ấy có bao trùm cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HS đọc tác phẩm, tìm hiểu tiểu dẫn, nghe giáo viên đặt vấn đề.
Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?
HS tìm ý trong phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:
-Quê hương và gia đình: Huy Cận (1919-2005) sinh ra trong một gia đình nhà nho dưới chân núi Mồng Gà, bên bờ sông Ngàn Sâu (thượng nguồn sông La) ở làng Ân Phú, thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Quê hương và gia đình là một trong những cái nôi nuôi lớn hồn thơ Huy Cận.Nếu cái gốc nho giáo là tố chất cổ điển làm nên phong cách độc đáo của thi sĩ, thì làng Ân Phú với vẻ đẹp buồn bã của thiên nhiên đất nước nơi đây đã để lại dấu ấn khá sâu đậm trong thơ Huy Cận bằng điệu buồn ảo não vùng sơn cước.
– Con người: Huy Cận là một công dân Việt Nam yêu nước nồng nàn, mặc dù ông am hiểu nhiều nền văn minh, văn hoá và tiếp nhận nhiều nguồn ảnh hưởng nhưng cái gốc tâm hồn, cái gốc hồn thơ Huy Cận vẫn là ngọn nguồn văn hoá dân tộc Việt Nam. Ở Huy Cận có sự thống nhất hài hoà của nhiều phẩm chất, năng lực như là đối cực. Ông có tầm nhìn chiến lược và tính cẩn trọng của một nhà lãnh đạo nhưng cũng rất tinh tế, đa cảm, lãng mạn và đam mê của một thi sĩ tài hoa. Ông là người uyên bác, hiểu biết sâu sắc nhiều lĩnh vực: Triết học, tôn giáo, chính trị, kinh tế, văn hoá nhưng vẫn không quên những việc đời thường. Ông quan tâm tới những người thân đến từng việc nhỏ.
– Cuộc đời: Huy Cận thuở nhỏ học trường làng, trung học ở Huế; đến 1939 ra Hà Nội học trường Cao Đẳng canh nông, và 1943 tốt nghiệp kỹ sư canh nông. Tham gia phong trào Việt minh từ năm 1942, và từ 1945 đến ngày nay liên tục giữ các chức hàm Thứ trưởng, hoặc Bộ trưởng, đặc trách văn hoá văn nghệ.
– Sự nghiệp sáng tác:
+ Trước CMT8: Lửa thiêng (1940).
+ Sau CMT8: Trời mỗi ngày mỗi sáng (1958), Đất nở hoa (1960), …
– Đặc trưng hồn thơ :
+ Trước CMT8: thơ Huy Cận mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước ý thức sâu sắc về cảnh ngộ non sông và thân phận con người. Yêu đời và đau đời như là âm bản và dương bản trong tâm hồn Huy Cận.
+ Sau CMT8: Thơ Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.
+ Thơ đối với Huy Cận là phương tiện màu nhiệm để giao hoà, giao cảm với đất trời, với lòng người, là chiếc võng tâm tình giữa tâm hồn mình với bao tâm hồn khác. Tình yêu đất nước, tình yêu thiên nhiên, tình yêu văn hoá dân tộc đã nâng cánh thơ ông và nhờ thế ông gặp gỡ vẻ đẹp nhân bản của thơ ca nhân loại.
Thơ Huy Cận rất nhiều không gian. Tâm hồn nhà thơ lúc nào cũng hướng tới sông dài trời rộng để thoát khỏi không gian chật chội tù túng của xã hội và cũng để trở về cuội nguồn thiên nhiên, cuội nguồn dân tộc. I. Tìm hiểu chung
1.TÁC GIẢ:
-Huy Cận sinh ngày 31 tháng 5 năm 1919 trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Ân Phú tỉnh Hà Tĩnh.
-Lúc nhỏ, ông học ở quê, sau vào Huế học trung học, rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông.
-Từ năm 1942, thi sĩ giác ngộ cách mạng, dốc hết tài sức phục vụ cách mạng, từng giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy chính trị Nhà nước.
– Huy Cận mất ngày 19 tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội. Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.
– Trước CMT8, thơ ông mang nỗi buồn nhân thế; sau CMT8, thế giới nghệ thuật Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.
– Sự nghiệp sáng tác của ông bao gồm những tác phẩm chính sau: Lửa thiêng (1941), Vũ trụ ca(1942),Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa (1960),
Bài thơ cuộc đời (1963). Những năm sáu mươi (1968), Cô gái Mèo (1972), Chiến trường gần chiến trường xa (1973), Những người mẹ những người vợNgày hằng sống ngày hằng thơ (1975), Ngôi nhà giữa nắng (1978), ….
HS tìm hiểu phần tiểu dẫn để trả lời GV về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung của bài thơ.
Hãy nêu những hiểu biết của anh/chị về về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung của bài thơ?
HS tìm ý trong phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:
– Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng, là một trong những tác phẩm xuất sắc của phong trào Thơ mới nói chung và của thi sĩ nói riêng.
– Theo tác giả, bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939.
Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời thể hiện tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả. 2.TÁC PHẨM:
-Xuất xứ: Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng.
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939. Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
– Đại ý bài thơ: Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín mà da diết.
HS đọc văn bản tác phẩm, kết hợp với phần chuẩn bị bài, tư duy để làm sáng tỏ vấn đề.
Hãy nêu ý nghĩa nhan đề và lời đề từ? ( gợi ý:
– Tại sao tác giả không đặt là “Chiều trên sông”, hay “Trường giang”? “Tràng giang” gợi âm hưởng như thế nào?
– Lời đề từ là câu văn hoặc câu thơ, thậm chí là khổ thơ được đặt sau nhan đề và trước văn bản tác phẩm, có chức năng làm rõ nghĩa cho nhan đề và gợi mở cảm xúc cho người đọc cảm hứng bao trùm thi phẩm. lời đề từ của “Tràng giang” đã hé mở cho chúng những cảm nhận gì về bài thơ? )
HS trình bày ý kiến cá nhân về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ:
*Ý nghĩa nhan đề:
– Gọi “Tràng giang” để tránh nhầm lẫn với “Trường giang”- dòng sông chảy dài trong Đường thi.
– “Tràng giang” gợi hình ảnh mênh man sóng nước, dòng sông được mở rộng đến vô biên do âm hưởng vang xa của vần “ang”, còn “Trường giang” chỉ là con sông dài, không nói lên hết cái thần thái của vũ trụ rộng lớn.
– Nhan đề “Chiều trên sông “ quá “lành” , quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng. Trong khi nhan đề “Tràng giang” vừa gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng ,vừa cổ điển ,vừa thân mật.
“ Tràng giang” gợi âm hưởng dài , rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại. Cảnh sông nước ở đây không dưng lại ở việc miêu tả sông Hồng – sông lớn nữa, mà là cảnh tràng giang khái quát cả không gian và thời gian. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ
a. Nhan đề:
– Từ Hán Việt “Tràng giang”(sông dài) gợi không khí cổ kính.
– Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.
Gợi không khí cổ kính, khái quát nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
b. Lời đề từ:
-Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:
+ Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.
+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm
– Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng
* Ý nghĩa của lời đề từ: Câu đề từ giản dị nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chủ đạo của cả bài: "Bâng khuâng trời rộng nhớ sống dài". Trước cảnh "trời rộng", "sông dài" sao mà bát ngát, mênh mông của thiên nhiên, lòng con người dấy lên tình cảm "bâng khuâng" và nhớ. Từ láy "bâng khuâng" được sử dụng rất đắc địa, nó nói lên được tâm trạng của chủ thể trữ tình, buồn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng. Và con "sông dài", nghe miên man tít tắp ấy cứ vỗ sóng đều đặn khắp các khổ thơ, cứ cuộn sóng lên mãi trong lòng nhà thơ làm rung động trái tim người đọc.
C. Hoạt động luyện tập
Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:
1.Nỗi niềm thấm đẫm toàn bộ bài thơ Tràng giang của Huy Cận là
A. nỗi băn khoăn.
B. nỗi buồn.
C. nỗi tuyệt vọng.
D. nỗi hoài nghi.
2.Dòng nào nói chính xác về sự ra đời bài thơ Tràng giang của Huy Cận?
A. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
B. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
C. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
D. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
3.Ấn tượng chung rõ nhất mà Huy Cận tạo ra được ở người đọc qua bài thơ Tràng giang, đặc biệt ở khổ thơ thứ nhất, là ấn tượng về một dòng sông như thế nào?
A. Trôi chảy bất tuyệt.
B. Mênh mang dài, rộng, lặng lờ.
C. Hùng vĩ.
D. Cuộn chảy, tràn trề sinh lực
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6
Đọc đoạn thơ thứ nhất của bài thơ “Tràng giang” và thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của những từ láy trong đoạn trích.
Câu 3. Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào?
Câu 4. Nhận xét về nhịp điệu của câu thơ cuối cùng. Nêu ấn tượng của anh/chị về hình ảnh được gợi tả trong câu thơ.
Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn trích.
Gợi ý:
Câu 1
Đại ý của đoạn trích: vẻ đẹp của bức tranh sông nước mênh mang và nỗi buồn sầu trong lòng người.
Câu 2
Các từ láy: điệp điệp, song song mang lại âm hưởng cổ kính cho đoạn thơ.
– Từ láy điệp điệp: nghĩa biểu đạt – gợi những con sóng nối tiếp nhau, nghĩa biểu cảm – thể hiện nỗi buồn da diết, triền miên tưởng như không dứt từ lòng người lan tỏa vào sóng nước trường giang. Nỗi buồn như toả ra từ lòng người và thấm vào cảnh vật.
– Từ láy song song: nghĩa biểu đạt – gợi hình ảnh con thuyền rẽ sóng, chia nước thành đôi ngả; nghĩa biểu cảm – gợi sự sóng đôi nhưng thực chất nhấn vào nỗi buồn chia li, cách trở.
Câu 3
Hai câu thơ đầu phảng phất phong vị cổ điển:
– Lời thơ Huy Cận có sự gần gũi với thơ xưa:
– Sóng bao nhiêu gợn dạ sầu bấy nhiêu.
(Ca dao)
– Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ
Bất tận trường giang cổn cổn lai
(Rào rào lá trút rừng cây thẳm,
Cuồn cuộn sông về, sóng nước tuôn)
(Đỗ Phủ, Đăng cao)
+ Cả Đỗ Phủ và Huy Cận đều sử dụng rất thành công nghệ thuật đối xứng. Nhưng nếu Đỗ Phủ đối xứng trong sự đối chọi (ngàn cây lá rụng / sóng nước cuồn cuộn) thì Huy Cận lại đối xứng trong sự tương đồng (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp / Con thuyền xuôi mái nước song song).
+ Cả hai nhà thơ đều sử dụng từ láy: tiêu tiêu, cổn cổn; điệp điệp, song song.
– Riêng trong câu thơ thứ hai của Huy Cận, phong vị cổ điển còn được gợi lên từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, tĩnh lặng, trầm mặc của hình ảnh con thuyền xuôi mái. Hình ảnh thơ hiện lên như một nét vẽ trong bức tranh thủy mặc hữu tình.
Câu 4 – Câu thơ cuối cùng được ngắt nhịp 1/3/3. Chữ củi tách riêng làm một nhịp, nhấn mạnh vào một hình ảnh hết sức quen thuộc của cuộc sống đời thường nhưng hiếm khi xuất hiện trong văn chương.
– Hình ảnh cành củi khô trôi nổi giữa dòng trường giang là mang lại màu sắc hiện đại cho lời thơ, gợi thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời: củi, cành khô gây ấn tượng về sức sống tàn tạ, khô héo; số từ một gợi cái cô đơn, lẻ loi, lạc lõng; lạc mấy dòng gợi cái bơ vơ, vô định, không điểm đỗ. Câu thơ bảy chữ mà nỗi buồn chất đầy trong từng con chữ.
Câu 5
– Về hình thức:
+ Số đoạn: 1 đoạn;
+ Số câu: 10 – 12 câu;
+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn.
– Về nội dung: + Nỗi buồn trong lòng người tỏa ra và lan thấm vào sông nước mênh mang. Nỗi buồn chất lẫn nỗi cô lẻ, chia lìa đã chất thành nỗi sầu vũ trụ, giăng mắc khắp không gian (sầu trăm ngả) và gây ấn tượng mạnh bởi sự khô héo, đau thương (hình ảnh cành củi khô trong câu cuối).
+ Tâm trạng của nhân vật trữ tình cũng chính là tâm trạng của Huy Cận nói riêng và của các nhà thơ mới nói chung trong hoàn cảnh xã hội đương thời.
+ Bày tỏ sự thấu hiểu, đồng cảm, cảm thông, chia sẻ với tâm trạng của thi nhân.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố:
– Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
– Ý nghĩa nhan đề và đề từ bài thơ.
2. Dặn dò:
– Học thuộc bài thơ. Tìm nét hiện đại và cổ điển trong bài thơ.
– Soạn tiết tiếp theo của bài này.
Đọc văn.
TRÀNG GIANG
Huy Cận
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :
– Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả Huy Cận; nắm được xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, đại ý của bài thơ.
– Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.
LỚP 11A6 :
– Phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lí….
– Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.
b. Kĩ năng
– Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình.
c. Tư duy, thái độ
– Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng
11A2
11A3
11A4
11A6
2. Kiểm tra bài cũ:
– Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn thơ trong bài “Vội vàng” (Xuân Diệu). Phân tích một/một số câu thơ mà em yêu thích trong đoạn đó.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có lần tự họa chân dung tâm hồn mình:
“Một chiếc linh hồn nhỏ
Mang mang thiên cổ sầu”
Nỗi sầu ấy có bao trùm cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HS đọc tác phẩm, tìm hiểu tiểu dẫn, nghe giáo viên đặt vấn đề.
Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?
HS tìm ý trong phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:
-Quê hương và gia đình: Huy Cận (1919-2005) sinh ra trong một gia đình nhà nho dưới chân núi Mồng Gà, bên bờ sông Ngàn Sâu (thượng nguồn sông La) ở làng Ân Phú, thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Quê hương và gia đình là một trong những cái nôi nuôi lớn hồn thơ Huy Cận.Nếu cái gốc nho giáo là tố chất cổ điển làm nên phong cách độc đáo của thi sĩ, thì làng Ân Phú với vẻ đẹp buồn bã của thiên nhiên đất nước nơi đây đã để lại dấu ấn khá sâu đậm trong thơ Huy Cận bằng điệu buồn ảo não vùng sơn cước.
– Con người: Huy Cận là một công dân Việt Nam yêu nước nồng nàn, mặc dù ông am hiểu nhiều nền văn minh, văn hoá và tiếp nhận nhiều nguồn ảnh hưởng nhưng cái gốc tâm hồn, cái gốc hồn thơ Huy Cận vẫn là ngọn nguồn văn hoá dân tộc Việt Nam. Ở Huy Cận có sự thống nhất hài hoà của nhiều phẩm chất, năng lực như là đối cực. Ông có tầm nhìn chiến lược và tính cẩn trọng của một nhà lãnh đạo nhưng cũng rất tinh tế, đa cảm, lãng mạn và đam mê của một thi sĩ tài hoa. Ông là người uyên bác, hiểu biết sâu sắc nhiều lĩnh vực: Triết học, tôn giáo, chính trị, kinh tế, văn hoá nhưng vẫn không quên những việc đời thường. Ông quan tâm tới những người thân đến từng việc nhỏ.
– Cuộc đời: Huy Cận thuở nhỏ học trường làng, trung học ở Huế; đến 1939 ra Hà Nội học trường Cao Đẳng canh nông, và 1943 tốt nghiệp kỹ sư canh nông. Tham gia phong trào Việt minh từ năm 1942, và từ 1945 đến ngày nay liên tục giữ các chức hàm Thứ trưởng, hoặc Bộ trưởng, đặc trách văn hoá văn nghệ.
– Sự nghiệp sáng tác:
+ Trước CMT8: Lửa thiêng (1940).
+ Sau CMT8: Trời mỗi ngày mỗi sáng (1958), Đất nở hoa (1960), …
– Đặc trưng hồn thơ :
+ Trước CMT8: thơ Huy Cận mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước ý thức sâu sắc về cảnh ngộ non sông và thân phận con người. Yêu đời và đau đời như là âm bản và dương bản trong tâm hồn Huy Cận.
+ Sau CMT8: Thơ Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.
+ Thơ đối với Huy Cận là phương tiện màu nhiệm để giao hoà, giao cảm với đất trời, với lòng người, là chiếc võng tâm tình giữa tâm hồn mình với bao tâm hồn khác. Tình yêu đất nước, tình yêu thiên nhiên, tình yêu văn hoá dân tộc đã nâng cánh thơ ông và nhờ thế ông gặp gỡ vẻ đẹp nhân bản của thơ ca nhân loại.
Thơ Huy Cận rất nhiều không gian. Tâm hồn nhà thơ lúc nào cũng hướng tới sông dài trời rộng để thoát khỏi không gian chật chội tù túng của xã hội và cũng để trở về cuội nguồn thiên nhiên, cuội nguồn dân tộc. I. Tìm hiểu chung
1.TÁC GIẢ:
-Huy Cận sinh ngày 31 tháng 5 năm 1919 trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Ân Phú tỉnh Hà Tĩnh.
-Lúc nhỏ, ông học ở quê, sau vào Huế học trung học, rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông.
-Từ năm 1942, thi sĩ giác ngộ cách mạng, dốc hết tài sức phục vụ cách mạng, từng giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy chính trị Nhà nước.
– Huy Cận mất ngày 19 tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội. Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.
– Trước CMT8, thơ ông mang nỗi buồn nhân thế; sau CMT8, thế giới nghệ thuật Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.
– Sự nghiệp sáng tác của ông bao gồm những tác phẩm chính sau: Lửa thiêng (1941), Vũ trụ ca(1942),Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa (1960),
Bài thơ cuộc đời (1963). Những năm sáu mươi (1968), Cô gái Mèo (1972), Chiến trường gần chiến trường xa (1973), Những người mẹ những người vợNgày hằng sống ngày hằng thơ (1975), Ngôi nhà giữa nắng (1978), ….
HS tìm hiểu phần tiểu dẫn để trả lời GV về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung của bài thơ.
Hãy nêu những hiểu biết của anh/chị về về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung của bài thơ?
HS tìm ý trong phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:
– Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng, là một trong những tác phẩm xuất sắc của phong trào Thơ mới nói chung và của thi sĩ nói riêng.
– Theo tác giả, bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939.
Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời thể hiện tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả. 2.TÁC PHẨM:
-Xuất xứ: Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng.
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939. Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
– Đại ý bài thơ: Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín mà da diết.
HS đọc văn bản tác phẩm, kết hợp với phần chuẩn bị bài, tư duy để làm sáng tỏ vấn đề.
Hãy nêu ý nghĩa nhan đề và lời đề từ? ( gợi ý:
– Tại sao tác giả không đặt là “Chiều trên sông”, hay “Trường giang”? “Tràng giang” gợi âm hưởng như thế nào?
– Lời đề từ là câu văn hoặc câu thơ, thậm chí là khổ thơ được đặt sau nhan đề và trước văn bản tác phẩm, có chức năng làm rõ nghĩa cho nhan đề và gợi mở cảm xúc cho người đọc cảm hứng bao trùm thi phẩm. lời đề từ của “Tràng giang” đã hé mở cho chúng những cảm nhận gì về bài thơ? )
HS trình bày ý kiến cá nhân về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ:
*Ý nghĩa nhan đề:
– Gọi “Tràng giang” để tránh nhầm lẫn với “Trường giang”- dòng sông chảy dài trong Đường thi.
– “Tràng giang” gợi hình ảnh mênh man sóng nước, dòng sông được mở rộng đến vô biên do âm hưởng vang xa của vần “ang”, còn “Trường giang” chỉ là con sông dài, không nói lên hết cái thần thái của vũ trụ rộng lớn.
– Nhan đề “Chiều trên sông “ quá “lành” , quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng. Trong khi nhan đề “Tràng giang” vừa gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng ,vừa cổ điển ,vừa thân mật.
“ Tràng giang” gợi âm hưởng dài , rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại. Cảnh sông nước ở đây không dưng lại ở việc miêu tả sông Hồng – sông lớn nữa, mà là cảnh tràng giang khái quát cả không gian và thời gian. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ
a. Nhan đề:
– Từ Hán Việt “Tràng giang”(sông dài) gợi không khí cổ kính.
– Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.
Gợi không khí cổ kính, khái quát nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
b. Lời đề từ:
-Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:
+ Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.
+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm
– Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng
* Ý nghĩa của lời đề từ: Câu đề từ giản dị nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chủ đạo của cả bài: "Bâng khuâng trời rộng nhớ sống dài". Trước cảnh "trời rộng", "sông dài" sao mà bát ngát, mênh mông của thiên nhiên, lòng con người dấy lên tình cảm "bâng khuâng" và nhớ. Từ láy "bâng khuâng" được sử dụng rất đắc địa, nó nói lên được tâm trạng của chủ thể trữ tình, buồn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng. Và con "sông dài", nghe miên man tít tắp ấy cứ vỗ sóng đều đặn khắp các khổ thơ, cứ cuộn sóng lên mãi trong lòng nhà thơ làm rung động trái tim người đọc.
C. Hoạt động luyện tập
Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:
1.Nỗi niềm thấm đẫm toàn bộ bài thơ Tràng giang của Huy Cận là
A. nỗi băn khoăn.
B. nỗi buồn.
C. nỗi tuyệt vọng.
D. nỗi hoài nghi.
2.Dòng nào nói chính xác về sự ra đời bài thơ Tràng giang của Huy Cận?
A. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
B. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
C. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
D. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
3.Ấn tượng chung rõ nhất mà Huy Cận tạo ra được ở người đọc qua bài thơ Tràng giang, đặc biệt ở khổ thơ thứ nhất, là ấn tượng về một dòng sông như thế nào?
A. Trôi chảy bất tuyệt.
B. Mênh mang dài, rộng, lặng lờ.
C. Hùng vĩ.
D. Cuộn chảy, tràn trề sinh lực
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6
Đọc đoạn thơ thứ nhất của bài thơ “Tràng giang” và thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của những từ láy trong đoạn trích.
Câu 3. Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào?
Câu 4. Nhận xét về nhịp điệu của câu thơ cuối cùng. Nêu ấn tượng của anh/chị về hình ảnh được gợi tả trong câu thơ.
Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn trích.
Gợi ý:
Câu 1
Đại ý của đoạn trích: vẻ đẹp của bức tranh sông nước mênh mang và nỗi buồn sầu trong lòng người.
Câu 2
Các từ láy: điệp điệp, song song mang lại âm hưởng cổ kính cho đoạn thơ.
– Từ láy điệp điệp: nghĩa biểu đạt – gợi những con sóng nối tiếp nhau, nghĩa biểu cảm – thể hiện nỗi buồn da diết, triền miên tưởng như không dứt từ lòng người lan tỏa vào sóng nước trường giang. Nỗi buồn như toả ra từ lòng người và thấm vào cảnh vật.
– Từ láy song song: nghĩa biểu đạt – gợi hình ảnh con thuyền rẽ sóng, chia nước thành đôi ngả; nghĩa biểu cảm – gợi sự sóng đôi nhưng thực chất nhấn vào nỗi buồn chia li, cách trở.
Câu 3
Hai câu thơ đầu phảng phất phong vị cổ điển:
– Lời thơ Huy Cận có sự gần gũi với thơ xưa:
– Sóng bao nhiêu gợn dạ sầu bấy nhiêu.
(Ca dao)
– Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ
Bất tận trường giang cổn cổn lai
(Rào rào lá trút rừng cây thẳm,
Cuồn cuộn sông về, sóng nước tuôn)
(Đỗ Phủ, Đăng cao)
+ Cả Đỗ Phủ và Huy Cận đều sử dụng rất thành công nghệ thuật đối xứng. Nhưng nếu Đỗ Phủ đối xứng trong sự đối chọi (ngàn cây lá rụng / sóng nước cuồn cuộn) thì Huy Cận lại đối xứng trong sự tương đồng (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp / Con thuyền xuôi mái nước song song).
+ Cả hai nhà thơ đều sử dụng từ láy: tiêu tiêu, cổn cổn; điệp điệp, song song.
– Riêng trong câu thơ thứ hai của Huy Cận, phong vị cổ điển còn được gợi lên từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, tĩnh lặng, trầm mặc của hình ảnh con thuyền xuôi mái. Hình ảnh thơ hiện lên như một nét vẽ trong bức tranh thủy mặc hữu tình.
Câu 4 – Câu thơ cuối cùng được ngắt nhịp 1/3/3. Chữ củi tách riêng làm một nhịp, nhấn mạnh vào một hình ảnh hết sức quen thuộc của cuộc sống đời thường nhưng hiếm khi xuất hiện trong văn chương.
– Hình ảnh cành củi khô trôi nổi giữa dòng trường giang là mang lại màu sắc hiện đại cho lời thơ, gợi thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời: củi, cành khô gây ấn tượng về sức sống tàn tạ, khô héo; số từ một gợi cái cô đơn, lẻ loi, lạc lõng; lạc mấy dòng gợi cái bơ vơ, vô định, không điểm đỗ. Câu thơ bảy chữ mà nỗi buồn chất đầy trong từng con chữ.
Câu 5
– Về hình thức:
+ Số đoạn: 1 đoạn;
+ Số câu: 10 – 12 câu;
+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn.
– Về nội dung: + Nỗi buồn trong lòng người tỏa ra và lan thấm vào sông nước mênh mang. Nỗi buồn chất lẫn nỗi cô lẻ, chia lìa đã chất thành nỗi sầu vũ trụ, giăng mắc khắp không gian (sầu trăm ngả) và gây ấn tượng mạnh bởi sự khô héo, đau thương (hình ảnh cành củi khô trong câu cuối).
+ Tâm trạng của nhân vật trữ tình cũng chính là tâm trạng của Huy Cận nói riêng và của các nhà thơ mới nói chung trong hoàn cảnh xã hội đương thời.
+ Bày tỏ sự thấu hiểu, đồng cảm, cảm thông, chia sẻ với tâm trạng của thi nhân.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố:
– Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
– Ý nghĩa nhan đề và đề từ bài thơ.
2. Dặn dò:
– Học thuộc bài thơ. Tìm nét hiện đại và cổ điển trong bài thơ.
– Soạn tiết tiếp theo của bài này.
Đọc văn.
TRÀNG GIANG
Huy Cận
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :
– Cảm nhận được cái sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, nỗi sầu nhân thế, tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước ẩn dấu trong tâm hồn Huy Cận.
LỚP 11A6 :
– Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.
b. Kĩ năng
– Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình.
c. Tư duy, thái độ
– Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
– Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng
11A2
11A3
11A4
11A6
2. Kiểm tra bài cũ:
– Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Tràng giang” (Huy Cận). Phân tích ý nghĩa nhan đề và câu thơ đề từ.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Trên thi đàn dân tộc, vẫn phảng phất dư vị ngọt ngào của phong trào thơ mới. Nếu Xuân Diệu được biết đến là thi sĩ của tình yêu – mùa xuân – tuổi trẻ với hồn thơ nhiệt thành, mãnh liệt thì Huy Cận lại được biết đến với hồn thơ ảo não, luôn thấm đậm một nỗi buồn. Đấy là “ Cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một người cơ hồ không biết tới ngoại cảnh” (Hoài Thanh). Nổi bật là tập thơ "Lửa thiêng" thể hiện tâm thế thời đại mang nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước. Đây là tập thơ hay toàn bích, nhuần nhị, đằm thắm, hài hoà Đông – Tây, kim – cổ, kết tinh nhiều giá trị văn hoá truyền thống, mà “Tràng giang” là một trong những thi phẩm xuất sắc. Hãy tiếp tục tìm hiểu bài thơ này.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HS đọc văn bản, kết hợp với phần chuẩn bị bài, tư duy để làm sáng tỏ vấn đề.
– Ở khổ một, tác giả phác họa bức tranh thiên nhiên như thế nào? Bằng những nét vẻ đơn sơ, tác giả thể hiện tâm trạng gì? (gợi ý: Hãy phân tích những hình ảnh sông nước,thuyền,cành củi khô để thấy được biểu hiện tâm trạng của tác giả?)
– Nhận xét về hình ảnh, nhạc điệu, cách gieo vần của khổ thơ?
HS trình bày ý kiến cá nhân.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở khổ một:
– Bức tranh được mở ra bằng hình ảnh của một dòng tràng giang phẳng lặng, một con thuyền lặng lẽ trôi, một cành củi khô nhỏ bé.
– Cảm giác buồn của con người hiện đại:
+ Sóng gợn tràng giang nhưng lại buồn điệp điệp (điệp từ điệp điệp – từ cái hữu hình của sóng trên tràng giang mà nhận ra cái vô hình là nỗi buồn của con người).
+ Thuyền và nước bên nhau nhưng giữa thuyền và nước là sự xa cách hững hờ. Thuyền và nước theo hai chiều đối nghịch (về – lại), nổi lên giữa cuộc chia li là sầu trăm ngả.
+ Cành củi bé nhỏ giữa tràng giang mênh mông, nhà thơ còn cố tình làm rõ: củi – một cành – khô. Đã thế, như có điều vô lí: một cành củi – lạc mấy dòng. Cành củi ở đây không chỉ là cành củi mà còn là cảm nhận về thận phận bé nhỏ của con người.
+ Nhạc điệu khổ thơ:
o. Âm điệu nhịp nhàng 2/2/3.
o. Thanh điệu có sự hoán vị bằng trắc đều đặn:
~ BTT – TBB
~ BB – TT
~ TBB – TTB
o. Cấu trúc đăng đối:
~ buồn điệp điệp – nước song song
~ thuyền về – nước lại
~ một cành khô – lạc mấy dòng
o. Hai từ láy nguyên "điệp điệp", "song song" cộng hưởng với độ ngân của vần “ang”, đã mở ra hình ảnh dòng sông mênh mông những con sóng cứ loang ra, lan xa, gối lên nhau, dòng nước thì cứ cuốn đi xa tận nơi nào, miên man miên man, dấy lên trong ta một dư vị buồn man mác ở hồn thơ Huy C