Kéo xuống để xem hoặc tải về!
34 Trao đổi chất
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức :
– Phân biệt được sự TĐC giữa cơ thể và môi trường với sự TĐC ở tế bào
– Trình bày được mối liên quan giữa TĐC của cơ thể với TĐC ở tế bào
2. Năng lực
– Phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt
N¨ng lùc chung N¨ng lùc chuyªn biÖt
– Năng lực phát hiện vấn đề
– Năng lực giao tiếp
– Năng lực hợp tác
– Năng lực tự học
– N¨ng lùc sö dông CNTT vµ TT – Năng lực kiến thức sinh học
– Năng lực thực nghiệm
– Năng lực nghiên cứu khoa học
3. Về phẩm chất
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
– Tranh phóng to hình 31.1, 31.2 .
– Phiếu học tập .
Hệ cơ quan Vai trò trong sự TĐC
– Tiêu hoá
– Hô hấp
– Tuần hoàn
– Bài tiết
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra miệng
– Không tiến hành
3. Tiến trình dạy học
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra :
3. Bài mới :
Họat động của giáo viên Họat động của học sinh Nội dung
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phương pháp dạy học: Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.
VB: Các hoạt động tiêu hoá, tuần hoàn, hô hấp đều phục vụ cho hoạt động trao đổi chất tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động. Vậy thế nào là trao đổi chất?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu:
• Phân biệt được sự TĐC giữa cơ thể và môi trường với sự TĐC ở tế bào
• Trình bày được mối liên quan giữa TĐC của cơ thể với TĐC ở tế bào
Phương pháp dạy học: Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.
– Yêu cầu HS quan sát H 31.1 cùng với hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi:
– Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài biểu hiện như thế nào?
– Hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết đóng vai trò gì trong trao đổi chất?
– Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài có ý nghĩa gì?
– GV : Nhờ trao đổi chất mà cơ thể và môi trường ngoài cơ thể tồn tại và phát triển, nếu không cơ thể sẽ chết. ở vật vô sinh trao đổi chất dẫn tới biến tính, huỷ hoại.
– HS quan sát kĩ H 31.1, cùng với kiến thức đã học trả lời các câu hỏi:
– 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung rút ra kiến thức.
– HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức. I.Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài
– Môi trường ngoài cung cấp cho cơ thể thức ăn, nước uống muối khoáng thông qua hệ tiêu hoá, hệ hô hấp đồng thời thải chất cặn bã, sản phẩm phân huỷ , CO2 từ cơ thể ra môi trường.
– Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường là đặc trưng cơ bản của sự sống.
– Yêu cầu HS quan sát lại H 31.2
– Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể biểu hiện như thế nào?
– Trao đổi chất ở cấp độ tế bào được thực hiện như thế nào?
– Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở 2 cấp độ ? (Nếu trao đổi chất ở một trong hai cấp độ dùng lại thì có hậu quả gì?)
– HS dựa vào H 31.2, thảo luạn nhóm và trả lời:
+ Biểu hiện: trao đổi của môi trường với các hệ cơ quan.
– HS : trao đổi giữa tế bào và môi trường trong cơ thể.
– HS: cơ thể sẽ chết nếu 1 trong 2 cấp độ dừng lại.
– Vậy trao đổi chất ở 2 cấp độ có quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển. III.Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể với trao đổi chất ở cấp độ tế bào
– Trao đổi chất ở cơ thể cung cấp O2 và chất dinh dưỡng cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, CO2 để thải ra môi trường.
– Trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện các hoạt động trao đổi chất với môi trường ngoài.
– Hoạt động trao đổi chất ở cấp độ gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.
GV giáo nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:
Câu 1. Hệ bài tiết không thải ra ngoài môi trường thành phần nào dưới đây ?
A. Mồ hôi B. Nước tiểu C. Phân D. Tất cả các phương án còn lại
Câu 2. Thành phần nào dưới đây là chất thải của hệ hô hấp ?
A. Nước tiểu B. Mồ hôi C. Khí ôxi D. Khí cacbônic
Câu 3. Sự trao đổi chất ở người diễn ra ở mấy cấp độ ?
A. 4 cấp độ B. 3 cấp độ C. 2 cấp độ D. 5 cấp độ
Câu 4. Nguyên liệu đầu vào của hệ tiêu hoá bao gồm những gì ?
A. Thức ăn, nước, muối khoáng B. Ôxi, thức ăn, muối khoáng
C. Vitamin, muối khoáng, nước D. Nước, thức ăn, ôxi, muối khoáng
Câu 5. Trong quá trình trao đổi chất ở tế bào, khí cacbônic sẽ theo mạch máu tới bộ phận nào để thải ra ngoài ?
A. Phổi B. Dạ dày C. Thận D. Gan
Câu 6. Trong quá trình trao đổi chất, máu và nước mô sẽ cung cấp cho tế bào những gì ?
A. Khí ôxi và chất thải B. Khí cacbônic và chất thải
C. Khí ôxi và chất dinh dưỡng D. Khí cacbônic và chất dinh dưỡng
Câu 7. Trong quá trình trao đổi chất ở cấp độ tế bào, trừ khí cacbônic, các sản phẩm phân huỷ sẽ được thải vào môi trường trong và đưa đến
A. cơ quan sinh dục. B. cơ quan hô hấp
C. cơ quan tiêu hoá. D. cơ quan bài tiết.
Câu 8. Hệ cơ quan nào là cầu nối trung gian giữa trao đổi chất ở cấp độ tế bào và trao đổi chất ở cấp độ cơ thể ?
A. Hệ tiêu hoá B. Hệ hô hấp C. Hệ bài tiết D. Hệ tuần hoàn
Câu 9. Quá trình trao đổi chất theo 2 cấp độ không thể hiện rõ ở hệ cơ quan nào dưới đây ?
A. Hệ hô hấp B. Hệ tiêu hoá C. Hệ bài tiết D. Tất cả các phương án còn lại
Câu 10. Loại dịch cơ thể mà tại đó diễn ra sự trao đổi chất trực tiếp với tế bào là
A. nước mô. B. dịch bạch huyết.
C. máu. D. nước bọt.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập
Phương pháp dạy học: Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.
GV chia lớp thành nhiều nhóm và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập
Vì sao nói trao đổi chất là đặc trưng cơ bản của cơ thể sống
HS xem lại kiến thức đã học, thảo luận để trả lời các câu hỏi.
Cơ thể sống là một hệ mở thường xuyên trao đổi vật chất với môi trường xung quanh để tồn tại và phát triển. Khác với các cơ thể sống, vật vô cơ như một khúc gỗ khô, một cục đá, một thanh sắt càng tiếp xúc với môi trường xung quanh càng chóng bị phân rã, bào mòn, han gỉ đế rồi tan rã.
Như vậy, trao đổi chất là một trong những đặc trưng và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ thể sống vì nhờ có trao đổi chất thường xuyên với môi trường xung quanh mà cơ thể sinh trưởng, phát triển và sinh sản để bảo tồn và duy trì sự sống từ thế hệ này qua thế hệ khác. Sống trong môi trường luôn thay đổi, cơ thể phải có những cơ chế thích nghi để bảo đảm sự tồn tại trong những điều kiện luôn đổi thay đó nhờ sự chỉ đạo của thần kinh và thể dịch dưới hình thức cảm ứng
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.
Vẽ sơ đồ tư duy cho bài
4. Hướng dẫn về nhà:
– Học bài theo nội dung vở ghi và câu hỏi trong sgk.
– Đọc và tìm hiểu bài: “Chuyển hóa”