Kéo xuống để xem hoặc tải về!
25 Văn bản văn học
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết
1 -Hiểu được các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học. Đ1
2 – Năm được cấu trúc của văn bản văn học với các tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.
Đ2
3 Có khả năng tiếp nhận, hiểu các văn bản thuộc lí luận văn học;
Đ3
4 -Biết cách thu thập thông tin liên quan đến văn bản văn học;
Đ4
5 Biết cách phân tích, so sánh đặc điểm của các loại văn bản Đ5
6 Biết cùng nhau hợp tác, trao đổi, thảo luận về những vấn đề mang tính chất lí luận về văn bản văn học.
N1
7 Có khả năng tạo lập một văn bản văn học. V1
NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
8 Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.
GT-HT
9 Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM
10 – Chăm chỉ học tập và rèn luyện bản thân.
– Có tình yêu văn chương, cuộc sống qua các văn bản văn học. CC
TN
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…
2.Học liệu: SGK; Phiếu học tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Hoạt động học
(Thời gian) Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá
HĐ 1: Khởi động
(10phút) Đ1 -Kết nối Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến văn bản văn học. – Nêu và giải quyết vấn đề
– Đàm thoại, gợi mở Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;
Do GV đánh giá.
HĐ 2: Khám phá kiến thức (50phút)
Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,
GT-HT,GQVĐ 1.Các tiêu chí của văn bản văn học.
2. Cấu trúc của văn bản văn học
a. Tầng ngôn từ – từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
b. Tầng hình tượng.
c.Tầng hàm nghĩa. Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy. Đánh giá qua sản phẩm HĐ nhóm, qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 3: Luyện tập (20 phút) Đ3,Đ4,Đ5,GQVĐ Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng Vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành.
Kỹ thuật: động não
. Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 4: Vận dụng (10 phút)
Đ6, N1, V1
GQVĐ Vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề nâng cao. Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan. Đánh giá qua sản phẩm cá nhân, qua trình bày do GV và HS đánh giá.
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 5: Mở rộng
(3 phút) Tìm tòi, mở rộng kiến thức. Dạy học hợp tác, thuyết trình. Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.
GV và HS đánh giá
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
HĐ 1. KHỞI ĐỘNG
a.Mục tiêu: Đ1- Kết nối.
HS hào hứng tìm hiểu kiến thức mới của bài học.
b. Nội dung: Sử dụng phương tiện: Máy chiếu, quan sát, suy nghĩ và chọn đáp án đúng: GV tổ chức trò chơi ô chữ. Nội dung là HS đoán tên các tác phẩm văn học đã học ở lớp 10. Từ khoá là : VĂN BẢN
c. Sản phẩm:
1. Tấm Cám.
2. Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
3. Chiến thắng Mtao – Mxây.
4. Phú sông Bạch Đằng.
5.Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
6. Ca dao hài hước.
Từ khóa VĂN BẢN
Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
– GV giao nhiệm vụ: GV tổ chức trò chơi ô chữ.
Em hãy đoán tên các tác phẩm văn học đã học ở lớp 10.
Từ khoá là : VĂN BẢN
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: hàng ngày, chúng ta được tiếp xúc, đọc nhiều loại văn bản: miêu tả, tự sự, thuyết minh, nghị luận,… trong đó, có 1 số văn bản được gọi là văn bản văn học (VBVH). Vậy VBVH là gì? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các tiêu chí để xác định. – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
– HS thực hiện nhiệm vụ:
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
HĐ 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Đ1,Đ2,Đ3,Đ4, GT-HT,GQVĐ
b. Nội dung: HS sử dụng sgk, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi để tìm ra các tiêu chí của văn bản văn học, cấu trúc của văn bản văn học, phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa văn bản văn học và văn bản phi văn học.
-Việc phân định VBVH ngày xưa chưa rõ ràng. Ngày nay, việc nhận diện VBVH được dựa trên những tiêu chí nào?
-Vì sao nói hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học ?
-Khi nào thì 1 VBVH trở thành 1 TPVH sống động? Người đọc phải đọc VBVH ntn mới có ích, có ý nghĩa?
c. Sản phẩm:
1. Các tiêu chí của văn bản văn học
– Văn bản văn học phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
– Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao ; thường hàm súc, gợi liên tưởng, tưởng tượng.
– Văn bản văn học được xây dựng theo phương thức riêng, theo đặc trưng một thể loại nhất định (truyện, thơ, kịch).
2. Cấu trúc của văn bản văn học
a. Tầng ngôn từ – từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:
– Khi đọc một tác phẩm văn học ,bước thứ nhất để hiểu đúng VB là ngôn từ (từ ngữ)
– Hiểu ngôn từ là hiểu các nghĩa (các tầng nghĩa ,nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn từ nghĩa đen đến nghĩa bóng ) của từ ngữ, là hiểu các âm thanh được gợi ra khi đọc, khi phát âm.
b. Tầng hình tượng:
– Dùng ngôn từ nghệ thuật để xây dựng các hình tượng VH.
– Hình tượng VH có thể là hình ảnh th.nhiên, tự nhiên: hoa sen, cành mai, cây tùng…; sự vật: những chiếc xe ô tô không kính (Bài thơ về Tiểu đội xe k kính; và đặc biệt, trung tâm là con người: Anh thanh niên (LLSP), chị Dậu(TĐ)…
– Hình tượng VH do tác giả sáng tạo ra không hoàn toàn giống hệt như sự thật cuộc đời, nhằm gửi gắm ý tình sâu kín của mình với người đọc, với cuộc đời.
c. Tầng hàm nghĩa:
– Hàm nghĩa là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của VBVH.
– Khi nghiền ngẫm hàm nghĩa của một TP là lúc ta nâng cao tâm hồn mình, làm cho cuộc sống nội tâm trở nên sâu sắc phong phú hơn.
3.Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa văn bản văn học và văn bản phi văn học : tính thẩm mĩ, tính hình tượng, tính kí hiệu.
– VBVH để trên giá sách, trong thư viện … không ai đọc thì chỉ là VB chết với những kí hiệu tồn tại khách quan.
– VBVH được con người tìm đọc, hiểu được các tầng nghĩa sâu xa của nó thì trở thành TPVH sống động, có linh hồn, có ý nghĩa đối với người đọc, hoàn thành tâm nguyện của tác giả.
– Người đọc muốn tiếp nhận đầy đủ và sâu sắc, muốn cảm thông được tâm tình của nhà văn thì cần phải học tập, suy nghĩ để nâng cao trình độ, để biết đọc, chuyển VBVH trở thành vốn liếng tinh thần của bản thân.
d. Tổ chức hoạt động.
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
– Giao nhiệm vụ:
– Trình bày cách hiểu của em về từng tiêu chí? TD?
+ Mục đích viết “T.Kiều” , truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” là gì?
+ Nhận xét lời văn bài văn “ Bưởi Phúc Trạch” và bài “Đoàn thuyền đánh cá” ntn?
+ Nhận xét kết cấu, hình thức thể hiện của các VBVH như thế nào? ( Truyện, thơ, kịch …)
Vì sao nói hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học ?
Em hiểu thế nào là tầng hình tượng trong tác phẩm ? Thông qua hình tượng tác giả muốn gửi gắm vấn đề gì ?
HS dựa vào ngữ liệu III SGK tr 120 để trả lời
Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì ? Cho ví dụ cụ thể ?
TD: SGK/119,120
– Khi nào thì 1 VBVH trở thành 1 TPVH sống động? Người đọc phải đọc VBVH ntn mới có ích, có ý nghĩa?
Thế nào là từ văn bản đến tác phẩm văn học ?
– Khi nào thì 1 VBVH trở thành 1 TPVH sống động? Người đọc phải đọc VBVH như thế nào mới có ích, có ý nghĩa?
– Đánh giá sản phẩm.
– Chuẩn kiến thức. – Thực hiện nhiệm vụ.
HS … tìm ra nghĩa tường minh. Cho ví dụ.
HS vận dụng kiến thức ở bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật để trả lời.
HS nghe giảng và ghi nhận nội dung bài.
HS dựa vào ngữ liệu III SGK tr 120 để trả lời
– Báo cáo nhiệm vụ.
-Các nhóm khác bổ sung.
(NL hợp tác,NL giải quyết vấn đề, NL tự học)
a.Mục tiêu: Đ5, Đ6, N1
HS vận dụng kiến thức về lí thuyết đã học để giải quyết bài tập về văn bản văn học.
b. Nội dung: HS đọc văn bản trong sgk và trả lời theo các câu hỏi.
– Văn bản “Nơi dựa”:
c. Sản phẩm: Văn bản “Nơi dựa”:
a. Văn bản là một bài thơ văn xuôi của Nguyễn Đình Thi. Bố cục của văn bản chia làm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự nhau:
– Câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn có cấu trúc giống nhau.
– Mỗi đoạn đều có hai nhân vật có đặc điểm giống nhau. Đoạn một là một người đàn bà và một đứa nhỏ, đoạn hai là một người chiến sĩ và một bà cụ.
Tác giả tạo nên cấu trúc đối xứng cốt làm nổi bật tính tương phản, từ đó làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng.
b. Những hình tượng trong hai đoạn của bài thơ gợi lên nhiều suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống. Người đàn bà dắt đứa nhỏ nhưng chính đứa nhỏ lại là "Nơi dựa” của người đàn bà. Người chiến sĩ "đỡ bà cụ” nhưng chính bà cụ lại là "Nơi dựa” cho người chiến sĩ.
Thông thường, nếu xét theo lôgic vật chất thì người yếu đuối sẽ phải dựa vào người vững mạnh. ở đây có điều ngược lại, tưởng phi lôgic nhưng lại rất lôgic, đó là thứ lôgic của tinh thần. "Nơi dựa” ở đây là chỗ dựa tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm tin, tình yêu và ý nghĩa cuộc sống. Bài thơ còn muốn nói một điều sâu sắc hơn: con người phải có lòng biết ơn đối với quá khứ và luôn hi vọng về tương lai.
d.Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV giao nhiệm vụ:
Đọc văn bản (SGK) và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:
– Văn bản “Nơi dựa”:
– Nhận xét, chuẩn kiến thức
– HS thực hiện nhiệm vụ.
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
HĐ 4.VẬN DỤNG.
a.Mục tiêu: Đ6, N1,V1
HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao về văn bản văn học.
b.Nội dung: Vận dụng bài học để phân tích các tiêu chí của văn bản văn học.
2 văn bản:
– Văn bản “Thời gian”:
– Văn bản “Mình và ta”:
c. Sản phẩm:
– Văn bản “Thời gian”:
a. Văn bản là một bài thơ của Văn Cao. Bài thơ có cấu tứ độc đáo và cách ngắt nhịp linh hoạt, cách vắt dòng có chủ định. Văn bản có thể chia làm hai đoạn:
Đoạn một: từ đầu đến "… trong lòng giếng cạn".
Đoạn hai: tiếp theo đến hết.
Đoạn một nói lên sức mạnh tàn phá của thời gian. Đoạn hai nói
về những giá trị bền vững tồn tại mãi với thời gian.
– Thời gian cứ từ từ trôi "qua kẽ tay", và âm thầm "làm khô những
chiếc lá". "Chiếc lá" vừa có nghĩa thực, cụ thể vừa có nghĩa bóng
, ẩn dụ. Nó vừa là chiếc lá trên cây, mới hôm nào còn xanh tươi sự
sống thế mà chỉ một thời gian lọt "qua kẽ tay", lá đã "khô", lá chết.
Nó vừa là những chiếc lá cuộc đời trên cái cây cuộc sống mà khi thời
gian trôi đi, sự sống cứ rụng dần như những chiếc lá. Những kỉ niệm
trong đời thì "Rơi/ như tiếng sỏi/ trong lòng giếng cạn". Thật nghiệt
ngã là qui luật băng hoại của thời gian.
– Vấn đề ở đây là ai cũng nhận ra qui luật ấy nhưng không ai cũng có
thể làm cho mình bất tử cùng thời gian. Vậy mà vẫn có những giá trị
mang sức sống mãnh liệt chọi lại với thời gian, bất tử cùng thời gian.
Đó là sức mạnh vượt thời gian của thi ca và âm nhạc (hiểu rộng ra
là nghệ thuật). dĩ nhiên phải là "những câu thơ", "những bài hát",
những tác phẩm nghệ thuật đích thực. Hai chữ "xanh" được láy lại như
"chọi" lại với chữ "khô" trong câu thứ nhất.
– Câu kết thật bất ngờ: "Và đôi mắt em/ như hai giếng nước". Dĩ nhiên
đây là "hai giếng nước" chứa đầy những kỉ niệm tình yêu, những kỉ
niệm tình yêu sống mãi, đối lập với những kỉ niệm "rơi" vào "lòng
giếng cạn" quên lãng của thời gian.
b. Qua bài thơ “Thời gian”, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể
c. xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền.
3- Văn bản “Mình và ta”:
Văn bản là một bài tứ tuyệt đặc sắc của nhà thơ Chế Lan Viên rút trong tập Ta gửi cho mình. Bài thơ đề cập đến những vấn đề lí luận của thi ca, của văn học nghệ thuật.
a. Hai câu đầu:
Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình.
Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!
Hai câu thơ thể hiện quan niệm sâu sắc của Chế Lan Viên về mối quan
hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta). Trong quá trình sáng tạo,
nhà văn luôn có sự đồng cảm với bạn đọc cũng như trong quá trình
tiếp nhận tác phẩm, bạn đọc luôn có sự đồng cảm với nhà văn. Sự
đồng cảm phải có được nơi tận cùng "sâu thẳm" thì tác phẩm mới thực
sự là tiếng nói chung, là nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm con người.
c.Hai câu sau là quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và
tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc:
Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy,
Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.
Nhà văn viết tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật theo những đặc
trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều đã được gửi gắm vào
hình tượng nghệ thuật và nghệ thuật chỉ có giá trị gợi mở chứ không
bao giờ nói hết, nói rõ. Người đọc phải tái tạo lại, tưởng tượng thêm,
suy ngẫm, phân tích để sao cho từ bếp "tro" tưởng như tàn lại có thể
"nhen thành lửa cháy", từ "viên đá con" có thể dựng nên thành, nên luỹ
, nên những lâu đài, cung điện nguy nga.
Quan niệm trên của Chế Lan Viên đã được nhà thơ phát biểu theo cách
của thơ và đó cũng là một minh chứng cho quan niệm của chính nhà
thơ.
– Câu ca dao sau đây có phải là một văn bản văn học không? Vì sao?
"Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói tỏa cành sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây hồ".
– Phân tích ý nghĩa hàm ẩn trong khổ thơ :
…" Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi"
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
d.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV giao nhiệm vụ: Hãy đọc văn bản rồi phân tích các tiêu chí:
– Văn bản “Thời gian”:
– Văn bản “Mình và ta”:
– Đánh giá sản phẩm.
– HS thực hiện nhiệm vụ.
– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
HĐ 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
a. Mục tiêu: HS có ý thức tìm tòi, mở rộng kiến thức sau khi học văn bản.
b. Nội dung: HS lập sơ đồ tư duy bài học, tự sáng tác một bài thơ lục bát về mẹ.
c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy của HS, bảng cấu trúc các tầng nghĩa những tác phẩm thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đã học.
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt
– GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Lập bảng và nêu cấu trúc các tầng nghĩa những tác phẩm thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đã học trong chương tình Ngữ Văn 10 HK2
-HS thực hiện nhiệm vụ:
-HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Dựa vào cấu trúc các tầng nghĩa, xác định các tác phẩm thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật để kẻ bảng trình bày.
– Báo cáo sản phẩm vào tiết học sau.
(NL tự học)
IV. Hướng dẫn học sinh tự học
– Nắm vững các tri thức về văn bản văn học
– Hoàn thiện các BT trong sgk.
– Tìm thêm ví dụ về các biện pháp tu từ được sử dụng trong các văn bản đã học.
V. Tài liệu tham khảo
– Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10,…
– Chuẩn kiến thức và kĩ năng Ngữ văn 10.
– Giáo trình Lí luận văn học
– Một số tài liệu trên mạng internet.
VI. Rút kinh nghiệm giờ dạy