Giáo án bài Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn thi giáo viên giỏi theo cv 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 19 Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn   I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: – Trình bày được cơ chế vận …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

19 Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn

 

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

– Trình bày được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch.

     – Chỉ ra được các tác nhân gây hại cũng như biện pháp phòng tránh và rèn luyện hệ tim mạch.

2. Năng lực

                – Phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt

N¨ng lùc chung  N¨ng lùc chuyªn biÖt

– Năng lực phát hiện vấn đề

– Năng lực giao tiếp

– Năng lực hợp tác

– Năng lực tự học

– N¨ng lùc sö dông CNTT vµ TT    – Năng lực kiến thức sinh học

– Năng lực thực nghiệm

– Năng lực nghiên cứu khoa học

 

3. Về phẩm chất

Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

– GV : Tranh phóng to hình SGK.

– HS: Sách giáo khoa, khai thác thông tin về hệ tuần hoàn.

III. Tổ chức hoạt động dạy và học

1. Ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra miệng

– Kiểm tra bài tập 3 trang 57 SGK

– Tim có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào ?

3. Tiến trình dạy học

Họat động của giáo viên                Họat động của học sinh Nội dung

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động

Mục tiêu:   HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học:  Phương pháp vấn đáp tìm tòi.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

– Giáo viên: Nêu vấn đề: Tim phải đập để thảo mãn nhu cầu oxi cho cơ thể, nhưng khả năng tăng nhịp tim của cơ thể cũng có giới hạn.Hơn nữa, trong cuộc sống hiện nay có rất nhiều người mắc các bệnh về tim mạch như: bệnh về huyết áp, sơ vũa mạch….. Vậy làm thế nào để khắc phục được?

– Hs Suy nghĩ, thảo luận để giải quyết vấn đề mà giáo viên nêu ra

– Học sinh trao đổi thảo luận để hướng đến việc nghiên cứu về sự vận chuyển máu qua hệ mạch và biện pháp bảo vệ hệ tim mạch  là cần thiết.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức

Mục tiêu:

– Hs nêu được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch.

– Hs hiểu các tác nhân gây hại cũng như biện pháp phòng tránh và rèn luyện hệ tim mạch.

Phương pháp dạy học:  Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.

 

– GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin , quan sát H 18.1 ; 18.2 SGK, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi :

– Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo 1 chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu ? Cụ thể như thế nào ?

– Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển về tim là nhờ tác động chủ yếu nào ?

– GV cho HS quan sát H 18.1 thấy huyết áp có trị số giảm dần từ động mạch, tới mao mạch sau đó tới tĩnh mạch .

– Cho HS quan sát H 18.2 thấy vai trò của cơ bắp và van tĩnh mạch trong sự vận chuyển máu ở tĩnh mạch.

– GV giới thiệu thêm về vận tốc máu trong mạch.             

 

– Cá nhân tự nghiên cứu thông tin, quan sát tranh, thảo luận nhóm, thống nhất câu trả lời.

 

– Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung.           I. Sự vận chuyển máu qua hệ mạch

– Lực chủ yếu giúp máu vận chuyển liên tục và theo một chiều nhờ các yếu tố sau :

                + Sự phối hợp hoạt động các thành phần cấu tạo (các ngăn tim và van làm cho máu bơm theo 1 chiều từ tâm nhĩ tới tâm thất, từ tâm thất tới động mạch).

                + Lực đẩy của tâm thất tạo ra 1 áp lực trong mạch gọi là huyết áp. Sự chênh lệch huyết áp cũng giúp máu vận chuyển trong mạch.

                + Sự co dãn của động mạch.

                + Sự vận chuyển máu qua tim về tim nhờ hỗ trợ của các cơ bắp co bóp quanh thành tĩnh mạch, sứchút của lồng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.

                + Với các tĩnh mạch mà máu chảy ngược chiều trọng lực còn có sự hỗ trợ của van tĩnh mạch giúp máu không bị chảy ngược.

– Máu chảy trong mạch với vận tốc khác nhau.

– GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu hỏi :

– Hãy chỉ ra các tác nhân  gây hại cho hệ tim, mạch ?

– Nêu các biện pháp bảo vệ tránh các tác nhân có hại cho hệ tim mạch ?

 

– Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 18 giải thích câu hỏi :

– Câu 2 (60)

– Nêu các biện pháp rèn luyện tim mạch ?

– GV liên hệ bản thân HS đề ra kế hoạch luyện tập TDTT.               

 

– Cá nhân nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm và nêu được :

+ Các tác nhân : khuyết tật về tim mạch, sốt cao, mất nhiều nước, sử dụng chất kích thích, nhiễm virut, vi khuẩn, thức ăn….

+ Biện pháp.

– Nêu kết luận.

– HS nghiên cứu bảng, trao đổi nhóm nêu được :

+ Vận động viên luyện tập TDTT có cơ tim  phát triển, sức co cơ lớn, đẩy nhiều máu (hiệu xuất làm việc của tim cao hơn).

– Nêu kết luận.  II.Vệ sinh tim mạch

1. Biện pháp phòng tránh các tác nhân có hại cho tim mạch

– Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn.

                + Không sử dụng các chất kích thích có hại : rượu, thuốc lá, hêrôin…

                + Cần kiểm tra sức khoẻ định kì hàng năm để phát hiện khuyết tật liên quan đến tim mạch để điều trị kịp thời.

                + Khi bị sốc, hoặc tress cần điều chỉnh cơ thể theo lời bác sĩ.

                + Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch : thương hàn, bạch cầu, .. và điều trị kịp thời các chứng bệnh như cúm cúm, thấp khớp…

                + Hạn chế ăn thức ăn hại cho tim mạch như : mỡ động vật…

2. Các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch

– Tập TDTT thường xuyên, đều đặn vừa sức kết hợp với xoa bóp ngoài da.

 

HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.

GV giáo nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:

Câu 1. Loại mạch nào dưới đây không có van ?

A. Tĩnh mạch chậu                                                           B. Tĩnh mạch mác

C. Tĩnh mạch hiển lớn                                     D. Tĩnh mạch chủ dưới

Câu 2. Máu lưu thông trong động mạch là nhờ vào yếu tố nào dưới đây ?

A. Sự co dãn của thành mạch                      B. Sức đẩy của tim

C. Sự liên kết của dịch tuần hoàn               D. Tất cả các phương án còn lại

Câu 3. Huyết áp tối đa đo được khi

A. tâm nhĩ dãn.                                                 B. tâm thất co.

C. tâm thất dãn.                                                                D. tâm nhĩ co.

Câu 4. Trong hệ mạch máu của con người, tại vị trí nào người ta đo được huyết áp lớn nhất ?

A. Động mạch cảnh ngoài                             B. Động mạch chủ

C. Động mạch phổi                                          D. Động mạch thận.

Câu 5. Một người được xem là mắc bệnh cao huyết áp khi

A. huyết áp tối thiểu 90 mmHg, huyết áp tối đa > 140 mmHg.

B. huyết áp tối thiểu 120 mmHg, huyết áp tối đa > 160 mmHg.

C. huyết áp tối thiểu 100 mmHg, huyết áp tối đa > 160 mmHg.

D. huyết áp tối thiểu 90 mmHg, huyết áp tối đa > 120 mmHg.

Câu 6. Bệnh nào dưới đây có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ở hệ tim mạch ?

A. Bệnh nước ăn chân                                    B. Bệnh tay chân miệng

C. Bệnh thấp khớp                                                          D. Bệnh á sừng

Câu 7. Loại đồ ăn nào dưới đây đặc biệt có lợi cho hệ tim mạch ?

A. Kem                 B. Sữa tươi                          C. Cá hồi                               D. Lòng đỏ trứng gà

Câu 8. Để phòng ngừa các bệnh tim mạch, chúng ta cần lưu ý điều gì ?

A. Thường xuyên vận động và nâng cao dần sức chịu đựng

B. Nói không với rượu, bia, thuốc lá, mỡ, nội tạng động vật và thực phẩm chế biến sẵn

C. Ăn nhiều rau quả tươi, thực phẩm giàu Omega – 3

D. Tất cả các phương án còn lại

Câu 9. Nhịp tim sẽ tăng lên trong trường hợp nào sau đây ?

A. Khi bị khuyết tật tim (hẹp hoặc hở van tim, xơ phổi, mạch máu xơ cứng…)

B. Khi sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu, hêrôin,…

C. Tất cả các phương án còn lại

D. Khi cơ thể trải qua cú sốc nào đó: sốt cao, mất máu, mất nước hoặc lo lắng, sợ hãi kéo dài

Câu 10. Ở trạng thái nghỉ ngơi thì so với người bình thường, vận động viên có

A. nhịp tim chậm hơn và lượng máu được bơm vào mỗi ngăn tim lớn hơn.

B. nhịp tim nhanh hơn và lượng máu được bơm vào mỗi ngăn tim lớn hơn.

C. nhịp tim nhanh hơn và lượng máu được bơm vào mỗi ngăn tim bé hơn.

D. nhịp tim chậm hơn và lượng máu được bơm vào mỗi ngăn tim bé hơn.

 

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:  Phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp thuyết trình, dạy học nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực kiến thức sinh học, năng lực giải quyết vấn đề.

 

GV chia lớp thành nhiều nhóm

( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập

– Giáo viên câu hỏi: Tìm các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và đề xuất biện pháp khác phục?

               

HS xem lại kiến thức đã học, thảo luận để trả lời các câu hỏi.        

Nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim:

– Cơ thể có 1 khuyết tật

– Cơ thể bị 1 cú sốc: sốt cao, mất máu, mất nước

– Sử dụng các chất kích thích

Nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch:

– kết quả nhất thời của sự luyện tập TDTT, cơn sốt, sự tức giận

– Một số vi khuẩn, virus có hại cho tim

– Món ăn chứa nhiều mỡ động vật

 

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học:  Phương pháp vấn đáp tìm tòi.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

 Chỉ số nhịp tim/ phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm.

 

Trạng thái            Nhịp tim

(Số lần/ phút)    Ý nghĩa

Lúc nghỉ ngơi      40-60     – Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn.

– Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn.

Lúc hoạt động g

ng sức   180-240                – Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên.

Giải thích : ở các vận động viên lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/ phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ O2 cho cơ thể vì mỗi lần đập tim bơm để được nhiều máu hơn, nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.

IV. Tổng kết và hướng dẫn tự học ở nhà

1. Tổng kết

Sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo của tim và hệ mạch tạo ra huyết áp trong mạch – sức đẩy chủ ýếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch. Trong bài học này, ngoài việc nghiên cứu về sự vận chuyển máu qua hệ mạch, các em còn được tìm hiểu các biện pháp rèn luyện để có một hệ tim mạch khỏe mạnh.

2. Hướng dẫn tự học ở nhà

–  Ôn tập kiến thức đã học ở chương I, II, III.

–  Chuẩn bị thực hành theo nhóm: gạc, bông, dây cao su, vải mềm.

– Ôn tập cấu tạo các loại mạch máu.

Leave a Comment