Giáo án bài Văn thuyết minh theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 24 Văn thuyết minh   CHỦ ĐỀ: THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM TÊN BÀI HỌC: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ             (Trích Chinh …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

24 Văn thuyết minh

 

CHỦ ĐỀ: THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

TÊN BÀI HỌC:

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

            (Trích Chinh phụ ngâm – Bản dịch Đoàn Thị Điểm)

Thời lượng: 2 tiết

               

I.             MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU

 

STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết

1              Nắm bắt được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm         Đ1

2              Thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát,… của người chinh phụ.

                Đ2A

3              Biết cách đọc – hiểu  các khúc ngâm trong văn học trung đại Việt Nam.

                Đ3

4              Biết thu thập thông tin liên quan đến thơ trung đại Việt Nam.

                Đ4

5              Biết cảm nhận những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích, đặc biệt là nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật.

                Đ5

6              -Biết cách trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người chinh phụ xưa;

                N1

7                Biết hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm;

                N2

8                Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

                V1

NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

9              Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

                GT-HT

10           Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

                GQVĐ

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: NHÂN ÁI

11           Giáo dục ý thức cảm thông và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt              NA

II.            THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.            Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2.            Học liệu: SGK, hình ảnh, clip tác phẩm; Phiếu học tập,…

III.           TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

A.            TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học

(Thời gian)          Mục tiêu

                Nội dung dạy học trọng tâm        PP/KTDH chủ đạo             Phương án đánh giá

HĐ 1: Khởi động

(10phút)              Đ1 – Kết nối.      Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.                – Nêu và giải quyết vấn đề

– Đàm thoại, gợi mở        Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;

Do GV đánh giá.

HĐ 2: Khám phá kiến thức (40 phút)

                Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1GT-HT,

GQVĐ   I.Tìm hiểu chung.

II.Đọc hiểu văn bản.

1.Tâm trạng người chinh phụ trong 8 câu đầu.

2.Tâm trạng người chinh phụ trong 16 câu tiếp theo.

III.Tổng kết: Rút ra những thành công đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

                Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy.       Đánh giá qua sản phẩm HĐ nhóm, qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 3: Luyện tập (25 phút)             Đ3,Đ4,Đ5,GQVĐ               Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng           Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.

Kỹ thuật: động não.

                Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 4: Vận dụng (10 phút)            

N1,V1    Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong đoạn trích.       Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan.              Đánh giá qua sản phẩm cá nhân, qua trình bày do GV và HS đánh giá.

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 5: Mở rộng

   (5 phút)             V1           Tìm tòi, mở rộng kiến thức.         Dạy học hợp tác, Thuyết trình;   Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.

GV và HS đánh giá

 

 

 

 

 

 

IV.TỔ CHỨC DẠY –HỌC:

                                         HĐ 1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Kết nối – Đ1

b. Nội dung hoạt động:

HS nhớ kiến thức, trả lời câu hỏi về trích đoạn trong Chinh phụ ngâm đã học ở THCS, cảm nhận của mình về các trích đoạn đó.

c. Sản phẩm: Đoạn trích “Cảnh chia li”, “Sau phút chia li”

d. Tổ chức thực hiện:

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

– GV giao nhiệm vụ: Các em đã học đoạn trích nào của Chinh phụ ngâm trong chương trình THCS? Diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích đó?

     – Nhận xét câu trả lời của HS

Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Người khuê phụ trong bài thơ “Khuê oán” của Vương Xương Linh từng thốt:

 “Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc

   Hốt giao phu tế mịch phong hầu”

Nỗi niềm này một lần nữa chúng ta lại bắt gặp trong “Chinh phụ ngâm”.Đây là đoạn trích trong khúc ngâm được xem là tiêu biểu cho thể loại khúc ngâm trong văn học Việt Nam       –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  Nhận thức được nhiệm vụ  cần giải quyết của bài học.

– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết  nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

 

HĐ 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a.Mục tiêu: Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1GT-HT, GQVĐ

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, vở soạn để chỉ ra những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm..

c. Sản phẩm:

1. Tác giả Đặng Trần Côn (? – ?)

– Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII

– Ngoài “Chinh phụ ngâm”, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán.

 2. Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”:

  a) Hoàn cảnh ra đời:

       (SGK)

  b) Thể thơ

– Nguyên tác: thể trường đoản cú. (câu thơ dài ngắn không đều nhau)

– Bản dịch: thể thơ song thất lục bát.

  c) Nội dung:

– Sự oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

– Khao khát tình yêu hạnh phúc lứa đôi.

  d) Về dịch giả:

  Vấn đề dịch giả của bản dịch hiện vẫn chưa rõ.

+ Có ý kiến cho rằng là của Đoàn Thị Điểm.

+ Lại có ý kiến cho rằng là của Phan Huy Ích.

 3. Đoạn trích:

 Chủ đề: Tình cảnh, tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ trong thời gian chồng đi đánh trận không có tin tức.

d.Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV            HĐ CỦA HS

– Giáo viên giao nhiệm vụ:

* Bước 1:  Trình bày nét chính về tác giả Đặng Trần Côn?

Hoàn cảnh sáng tác, nội dung, thể thơ của tác phẩm “Chinh phụ ngâm” ? Vấn đề dịch giả ?

Chủ đề đoạn trích ?

– Đánh giá sản phẩm, chuẩn kiến thức.

Nhấn mạnh, mở rộng một số vấn đề:

– Về dịch giả: có thuyết nói là của Phan Huy Ích, nhưng thuyết phổ biến hơn là Đoàn Thị Điểm. (Sự đồng cảm của nữ sĩ trong thời gian chồng đi sứ sang Trung Quốc).

– Thể thơ: nguyên tác là thể trường đoản cú (các câu dài, ngắn không đều), còn bản diễn Nôm là thể thơ song thất lục bát.

– GV giới thiệu khái quát:

 + Tình trạng loạn lạc của xã hội Việt Nam ở những năm 30 – 40 của thế kỉ XVIII (thời kì “Chinh phụ ngâm ra đời”).

 + đề tài người vợ lính khá phổ biến trong thơ đường, trong ca dao.

                – HS làm việc cá nhân.

– HS báo cáo.

(NL thu thập thông tin)

 

                   

                             HĐ tìm hiểu chi tiết văn bản.

               Thao tác: phân tích tâm trạng của người chinh phụ ở 8 câu đầu.

a. Mục tiêu: Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1GT-HT, GQVĐ

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, vở soạn, giấy A0 để làm việc cá nhân và thảo luận nhóm: tìm hiểu về tâm trạng người chinh phụ.

c. Sản phẩm:

Tám câu đầu : Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ

– Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng, buông, cuốn rèm nhiều lần, mong tin vui mà "Ngoài rèm thước chẳng mách tin".

– Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya ; vẫn chỉ là "Một mình mình biết, một mình mình hay".

Hai khổ thơ đầu vẽ lên hình ảnh người chinh phụ lẻ loi ở mọi nơi, mọi lúc: lẻ loi trong căn phòng vắng, lẻ loi cả khi bước ra ngoài, lẻ loi ban ngày và lẻ loi, cô độc hơn trong cảnh đêm khuya… Người chinh phụ hết đứng lại ngồi, dạo quanh "hiên vắng", “gieo” từng bước nặng nề, tấm rèm thưa hết buông xuống (rủ) lại cuốn lên (thác) nhiều lần, đặc biệt hình ảnh đối bóng với ngọn đèn trong căn phòng vắng đã cực tả cảnh lẻ loi, đơn chiếc. Hai khổ thơ kết thúc bằng một câu cảm thán với hai hình ảnh: "hoa đèn" và "bóng người":

 “Hoa đèn kia với bóng người khá thương !”

 

d.Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV         HĐ CỦA HS

– Giao nhiệm vụ:

Gọi HS đọc 8 câu thơ đầu.

         Nhận xét động tác của người chinh phụ có gì đặc biệt?

         Nhấn mạnh: người chinh phụ rủ rèm rồi lại cuốn rèm, đi đi lại lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành báo người chồng sắp trở về mà không nhận được một tin tức nào? Cách tả này cho thấy sự tù túng, bế tắc của chinh phụ .

                    Hình ảnh hoa đèn, ngọn đèn gợi cho em nhớ đến tác phẩm nào đã học?

GV gợi ý, hướng dẫn HS phát hiện ra các ý chính:

– Người bạn duy nhất lúc này là ngọn đèn vô tri, vô giác. Điệp ngữ bắc cầu: “đèn biết chăng – “Đèn có biết” : tâm trạng buồn triền miên kéo dài lê  thê trong thời gian và không gian dường như chẳng bao giờ dứt.

– Hình ảnh ngọn đèn gợi nhớ bài ca dao trữ tình quen thuộc:

     “ Đèn thương nhớ ai

       Mà đèn không tắt

        ………………….”

  Bên cạnh hình ảnh đèn, ngoại cảnh đã tác động đến người chinh phụ như thế nào?

 Nhấn mạnh: dùng thiên nhiên, tự nhiên để diễn tả tâm trạng là biện pháp quen thuộc của văn học trung đại theo kiểu:

   “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

 Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

+ tiếng gà eo óc gáy: thao thức suốt đêm

+ bóng cây hòe: gợi cảm giác hoang vắng, cô đơn, đáng sợ.

  thời gian, không gian xa cách mà nhớ thương, một khắc một giờ dài như một năm.

          Ngồi một mình trong phòng, người chinh phụ đã làm gì? Tâm trạng như thế nào?

 

– Đánh giá sản phẩm.

– Chuẩn kiến thức.           – Thực hiện  nhiệm vụ.

+ Đọc to, rõ ràng và truyền cảm 8 câu thơ đầu.

+ Tìm biện pháp tu từ trong 8 câu.

+ Phân tích hiệu quả nghệ thuật

– Báo cáo nhiệm vụ.

(NL giải quyết vấn đề)

 

 

 

 

TIẾT 2: TÌM HIỂU 2 ĐOẠN CÒN LẠI

HĐ: Tâm trạng người chinh phụ trong 16 câu tiếp theo.

a. Mục tiêu: Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,Đ5,N1GT-HT, GQVĐ

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, vở soạn, giấy A0 để làm việc cá nhân và thảo luận nhóm: tìm hiểu về tâm trạng người chinh phụ trong 16 câu tiếp theo.

c. Sản phẩm:

1. Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên.

– Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ "đằng đẵng như niên".

Điều đó càng được tô đậm hơn bằng hai hình ảnh so sánh. "Khắc chờ đằng đẵng như niên" và "mối sầu dằng dặc tựa  miền biển xa". Một so sánh với chiều dài thời gian và một so sánh với chiều rộng không gian. Hai từ láy "đằng đẵng", "dằng dặc" càng như kéo dài, mở rộng nỗi cô đơn sầu muộn đến muôn trùng.

– Tiếng gà gáy : tăng thêm ấn tượng vắng vẻ, tịch mịch.

– Bóng cây hòe: cô đơn, hoang vắng.

  tả ngoại cảnh

– Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như : soi gương, đốt hương, gảy đàn nhưng việc gì cũng chỉ là "gượng". Sầu chẳng những không được giải toả mà còn nặng nề hơn.

       Khổ thơ thứ tư diễn tả những gắng gượng của người chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây cô đơn nhưng không thoát nổi (gượng đốt hương, gượng soi gương, gượng gảy khúc "sắt cầm"), nước mắt cứ đầm đìa. Những chữ "gượng" thật nặng nề, nghe thật xót xa, tội nghiệp.

 

2.Tám câu cuối : Nỗi nhớ thương đau đáu.

– Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng – gửi lòng mình đến non Yên- mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Mức độ của nỗi nhớ được gợi lên qua những từ láy thăm thẳm, đau đáu,…

– Hình ảnh thiên nhiên:

+ non Yên, đường lên trời: vô tận, xa xôi, bát ngát

  nỗi nhớ khôn nguôi.

+ Sương gió, mưa, tiếng côn trùng: lạnh lẽo, buồn nhớ, cô đơn.

+Từ láy: “thăm thẳm, đau đáu”

– Điệp ngữ bắc cầu: non Yên, trời thăm thẳm buồn nhớ triền miên, kéo dài.

– Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn (đường lên bằng trời).

  Đề cao quyền sống, trân trọng khát vọng hạnh phúc lứa đôi của con người. (giá trị nhân đạo)

  gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

d.Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV         HĐ CỦA HS

– Giao nhiệm vụ:

-Tâm trạng người chinh phụ trong đoạn thơ?

 -GV liên hệ hình ảnh người khuê phụ trong “khuê oán”.

Gọi HS đọc 8 câu còn lại

 Nhận xét về cách miêu tả hỉnh ảnh thiên nhiên trong đoạn thơ này?

 -Nghệ thuật được sử dụng trong đoạn này? Tác dụng của chúng trong việc thể hiện tâm trạng của người chinh phụ ?

      Định hướng:

– Thiên nhiên rộng lớn, cách trở: nỗi cách ngăn chồng vợ, nỗi nhớ khôn nguôi, không tính điếm được.

– Hệ thống từ láy, điệp ngữ bắc cầu: tình yêu thương của người vợ nơi quê nhà như nhuốm vào giọt sương, giọt mưa trong tiếng côn trùng ra rả.

 GV: Vì sao người chinh phụ đau khổ?

– Người chinh phụ đau khổ vì cô đơn, vì mong muốn tha thiết được sống trong tình yêu lứa đôi, nhưng người chồng cứ xa vắng, biền biệt.

– Đánh giá sản phẩm.

– Chuẩn kiến thức.           – Thực hiện  nhiệm vụ.

+ Đọc to, rõ ràng và truyền cảm 16 câu thơ tiếp theo.

+ Tìm biện pháp tu từ trong 16 câu.

+ Phân tích hiệu quả nghệ thuật.

+ Chỉ ra lí do vì sao người chinh phụ đau khổ.

                               HĐ: Tổng kết văn bản.

a.            Mục tiêu: Đ4,Đ5, N1

b.            Nội dung hoạt động: Qua việc trả lời câu hỏi, HS chỉ ra những yếu tố đặc sắc thuộc nội dung và nghệ thuật của văn bản.

c.             Sản phẩm:

1.Nghệ thuật

– Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.

– Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ,…

   2. Ý nghĩa văn bản

Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa ; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.

d.            Tổ chức thực hiện:

 

HĐ CỦA GV         HĐ CỦA HS

– Giao nhiệm vụ:

Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích? (dành cho HS khá)

    – Nhấn mạnh:

– Đoạn trích: đề cao quyền sống, hưởng hạnh phúc lứa đôi và gián tiếp tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

 Tác dụng của thể thơ song thất lục bát trong việc miêu tả nội tâm nhân vật?

– Đánh giá sản phẩm.

– Chuẩn kiến thức.           – Thực hiện  nhiệm vụ.

– Báo cáo nhiệm vụ.

                               HĐ 3.LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:  Đ1,N1,V1

b. Nội dung : GV hướng dẫn HS sử dụng:

– Phương tiện: Sgk, vở ghi

– Phương pháp, kĩ thuật: trình bày 1 phút.

Để thực hiện nhiệm vụ luyện tập: Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) phân tích nguyên nhân nỗi đau khổ của người chinh phụ qua văn bản.

c. Sản phẩm: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung: Nguyên nhân đau khổ của người chinh phụ có thể là:

+ Nàng lo lắng cho sự an nguy của chồng nơi chiến trận;

+ Tuổi trẻ qua đi vội vã. Hạnh phúc và tình yêu cũng sẽ mất theo. Điều đ1o chứng tỏ nàng rất khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi;

+ Niềm tin vào cuộc sống tương lai mỏng manh và vô vọng.

d.Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

-GV giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) phân tích nguyên nhân nỗi đau khổ của người chinh phụ qua văn bản.

– Nhận xét, chuẩn kiến thức.

                –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– Nhận xét, chuẩn kiến thức.

(NL giải quyết vấn đề)

HĐ 4.VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: N1, V1

(HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao khi học xong văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.)

b. Nội dung văn bản:HS thực hiện 1 nhiệm vụ: Chỉ ra thể thơ và phương thức biểu đạt:

                           Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

                           Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

Ngoài rèm thước chẳng mách tin

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

                                     Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

                               (Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, tr 87).

a.            Sản phẩm:

Câu 1 :

-Thể thơ của văn bản: song thất lục bát

– Phương thức biểu đạt: biểu cảm .

 Câu 2 :

-Văn bản miêu tả một tổ hợp hành động của người chinh phụ, bao gồm: dạo, ngồi, rủ thác

– Hành động của người chinh phụ được miêu tả thông qua những việc cứ lặp đi, lặp lại. Nàng rủ rèm rồi lại cuốn rèm, hết cuốn rèm rồi lại rủ rèm. Một mình nàng cứ đi đi, lại lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo hiệu người chồng sắp về, nhưng cứ đợi mãi mà chẳng có một tin nào cả…

– Cách miêu tả hành động ấy cũng đã góp phần diễn tả những mối ngổn ngang trong lòng người chinh phụ. Người cô phụ chờ chồng trong bế tắc, trong tuyệt vọng.

 Câu 3 : Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh ngọn đèn trong đêm để diễn tả tâm trạng người chinh phụ.

Ý nghĩa: Trong biết bao đêm trường cô tịch, người chinh phụ chỉ có người bân duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả không gian mênh mông, và sự cô đơn của con người. Người chinh phụ đối diện với bóng mình qua ánh đèn leo lắt trong đêm thẳm. Hoa đèn với bóng người hiện lên thật tội nghiệp .

Câu 4 : Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung:

+ Sử dụng thể thơ vãn bốn, ngọn đèn trong bài ca dao chỉ xuất hiện một lần diễn tả nỗi nhớ người yêu của cô gái. Đó là nỗi nhớ của niềm khao khát về một tình yêu cháy bỏng, sáng mãi như ngọn đèn kia.

+ Sử dụng thể thơ song thất lục bát, ngọn đèn trong văn bản xuất hiện hai lần, diễn tả nội tâm của người chinh phụ. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn cho đến khi cái bấc đèn cháy rụi thành than hồng rực như hoa. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mông và sự cô đơn trầm lặng của con người.

 

d.Tổ chức thực hiện:

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Câu 1 : Xác định thể thơ của văn bản?Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản?

 Câu 2 : Hãy nêu những hành động và việc làm của người chinh phụ trong văn bản. Hành động và việc làm đó nói lên điểu gì ?

 Câu 3 : Tác giả đã dùng yếu tố ngoại cảnh nào để diễn tả tâm trạng người chinh phụ ? Ý nghĩa của yếu tố đó ?

 Câu 4 : Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bình giảng nét độc đáo hình ảnh Đèn trong văn bản trên với đèn trong ca dao: Đèn thương nhớ ai/mà đèn không tắt.

                – Đọc kĩ câu hỏi.

– Suy nghĩ và trả lời.

– Báo cáo và nhận xét sản phẩm của bạn khác.

HĐ 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG

a. Mục tiêu: HS có ý thức tìm tòi, mở rộng kiến thức sau khi học văn bản.

     b. Nội dung: HS lập sơ đồ tư duy bài học.

c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy của HS.

d. Tổ chức thực hiện.          

 

Hoạt động của GV – HS   Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

+ Vẽ bản đồ tư duy bài học

+ Tìm đọc trọn vẹn Chinh phụ ngâm

– HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết học sau thay cho kiểm tra bài cũ.

(NL tự học)         + Vẽ đúng bản đồ tư duy

+ Tìm hiểu qua sách tham khảo, mạng internet

 

 

IV. Hướng dẫn tự học

       – Học thuộc đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

       – Soạn bài: Truyện Kiều (Phần một: Tác giả).

     V. Tài liệu tham khảo

        -SGK, SGV

        – Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10.

        – Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập 2 (Nguyễn Văn Đường cb), NXB Hà Nội, 2011.

        – Văn bản Ngữ văn 10 – Gợi ý đọc – hiểu và lời bình (Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.

       – Phân tích tác phẩm Ngữ văn 10 (Trần Nho Thìn cb), NXB Giáo dục Việt Nam, 2009.

      – Một số tài liệu trên mạng internet.

   VI. Rút kinh nghiệm

Leave a Comment