Giáo án bài Vội vàng theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 5 Vội vàng –              XUÂN DIỆU – Thời lượng : 1 tiết I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU   STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA NĂNG …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

5 Vội vàng

–              XUÂN DIỆU –

Thời lượng : 1 tiết

I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU

 

STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết

 

1              Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua tác phẩm.               

Đ1

2              Thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc, mạch luận lí chặt chẽ cùng những sáng tạo nghệ thuật.

                Đ2

3              + Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

                Đ3

4              + Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

                Đ4

5                Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của thơ hiện đại

                Đ5

6              Biết cảm nhân, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Vội vàng và các phẩm khác của Xuân Diệu     N1

7              Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.        V1

NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

8              Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.                GT-HT

9              Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.    GQVĐ

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM

10           Biết quý trọng thời gian, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống, góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp.

                TN

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2. Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học

(Thời gian)          Mục tiêu

                Nội dung dạy học trọng tâm        PP/KTDH chủ đạo             Phương án đánh giá

HĐ 1: Khởi động

(7phút) Kết nối -Đ1, GQVĐ           Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả Xuân Diệu, văn bản Vội vàng.            – Nêu và giải quyết vấn đề

– Đàm thoại, gợi mở

– PP trò chơi.      Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;

Do GV đánh giá.

HĐ 2: Khám phá kiến thức (20 phút)

                Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ      I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

2. Tác phẩm

II.Đọc hiểu văn bản.

1. Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.

2. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người

3. Lời giục giã sống cuống quýt để tận hưởng tuổi xuân.

III.Tổng kết: Rút ra những thành công đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

                Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy.       Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 3: Luyện tập (10 phút)             Đ3, Đ4, Đ5, GQVĐ            Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng           Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.

Kỹ thuật: động não.        Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 4: Vận dụng (5 phút)               

Đ4, Đ5, V1           Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.         Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan.               Đánh giá qua sản phẩm graphics  qua trình bày do GV và HS đánh giá.

 

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 5: Mở rộng

(3 phút)                GQVĐ   Tìm tòi, mở rộng kiến thức           Thuyết trình;      Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.

GV và HS đánh giá

 

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

 

HĐ KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Đ1, GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: tham gia trò chơi 7 hàng ngang và 1 ô chữ hàng dọc

c. Sản phẩm:

  – 7 từ hàng ngang: VŨ ĐÌNH LIÊN, Ô KÌA, THI SĨ, VỚI, TRÀNG GIANG, CHINH PHỤ NGÂM, TẢN ĐÀ.

  – Từ hàng dọc: VỘI VÀNG

d. Các bước dạy học:

 GV TỔ CHỨC TRÒ CHƠI Ô CHỮ

Có 7 hàng ngang, tương ứng 7 câu hỏi. HS tìm ra ô chữ hàng dọc;

Câu 1: Bài thơ “Ông đồ” của nhà thơ nào?

  Đáp án: VŨ ĐÌNH LIÊN.

Câu 2: Điền vào dấu ba chấm….

   … bóng nguyệt trần truồng tắm

 Lộ cái khuôn vàng dưới đáy khe

                                               ( Hàn Mặc Tử)

Đáp án: Ô kìa

Câu 3: Nhà thơ trong từ Hán Việt gọi là gì?

   Đáp án: Thi sĩ.

Câu 4: Điền vào dấu ….

     Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già

    …. tiếng gió gào ngàn…giọng cười hét núi.

                                 (Thế Lữ).

Đáp án: Với

Câu 5: Huy Cận là tác giả của bài thơ nào?

   Đáp án: Tràng giang

Câu 6: Đặng Trần Côn là tác giả của tác phẩm nào?

   Đáp án: Chinh phụ ngâm.

Câu 7: Nhà thơ được mệnh danh là “người của hai thế kỉ”?

 Đáp án: Tản Đà

Ô chữ hàng dọc: VỘI VÀNG

GV dẫn vào bài:

Ai ai cũng yêu quý mùa xuân. Và có một thi sĩ vì thiết tha với mùa xuân quá nên luôn giục giã mọi người hãy sống vội vàng, hãy cuống quýt để tận hưởng tất cả vẻ đẹp của mùa xuân và cuộc đời. Thi sĩ đó chính là Xuân Diệu.

“Đó là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới… Thơ XD là nguồn sống dạt dào chưa từng thấy ở chốn non nước lặng lẽ này. XD say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, cuống  quýt, muôn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui, khi buồn , người đều nồng nàn, tha thiết”.

Nhận định ấy của Hoài Thanh sẽ được chứng minh đầy thuyết phục ở bài thơ “Vội vàng”.

HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

1. HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, N1, GQVĐ

 b. Nội dung:  trả lời câu hỏi cho 2 nội dung: tác giả, tác phẩm

 c. Sản phẩm :

     1. Tác giả:

– Xuân Diệu (1916 – 1985), có bút danh là Trảo Nha.

– Ông là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú.

     2. Tác phẩm:

        * Xuất xứ: Rút từ tập “Thơ thơ” (1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – thi sĩ “mới nhất trong các nhà thơ mới”.

       * Bố cục: gồm ba phần

    – Đoạn một (13 câu đầu): bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.

    – Đoạn hai (câu 14 đến câu 29): nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi  của kiếp người, trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian.

  – Đoạn ba (còn lại): lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Trước hoạt động: Em đã đọc những tác phẩm nào của Xuân Diệu? Ấn tượng của em khi đọc những tác phẩm này?

Trong hoạt động:*HS trả lời cá nhân dựa trên bài soạn ở nhà :

? Tìm hiểu tiểu dẫn SGK và trình bày những nét chính về tác giả ?

 – GV nhận xét và kết luận.

– Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm.

+ Hãy nêu xuất xứ và vị trí bài thơ ?

+ Theo em, bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Hãy nêu nội dung chính của từng đoạn ?

GV cho HS đọc bài thơ, hướng dẫn cách đọc        – HS nhớ lại kiến thức và trả lời.

2. NỘI DUNG 2 : ĐỌC HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN

Nội dung 1 : Tình yêu cuộc sống « trần thế » tha thiết (Câu 1->13)

a. Mục tiêu: Đ2, Đ3,Đ4 ,Đ5, N1, DH-HT

b. Nội dung hoạt động : thảo luận về 2 nội dung

  + Khát vọng của nhà thơ

  + Bức tranh thiên đường trên mặt đất.

c. Sản phẩm

Câu 1-13: Tình yêu cuộc sống trần thế “tha thiết”.

      a. Câu 1-4: Khát vọng của nhà thơ.

– Niềm ước muốn kì lạ, táo bạo, liều lĩnh: 

  + tắt nắng

  + buộc gió

– Mục đích : Giữ lại sắc màu, mùi hương.

– Thực chất: Sợ thời gian trôi chảy, muốn níu kéo thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc sống. Bất tử hóa cái đẹp.

– Nghệ thuật:

  + Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, rõ ràng như lời khẳng định, cố nén cảm xúc và ý tưởng.

  + Điệp ngữ: Tôi muốn / tôi muốn gợi một cái tôi cá nhân khao khát giao cảm và yêu đời đến tha thiết.

 

      b. Câu 5-13: Cảm nhận thiên đường trên mặt đất.

– Được cảm nhận ở thời điểm ban đầu:

+ Buổi sáng – khởi đầu một ngày mới.

+ Tuần tháng mật – khởi đầu cuộc sống lứa đôi.

+ Tháng giêng – khởi đầu cho một năm mới.

 Thời khắc đẹp đẽ, tinh khôi, tươi mới.

– Hình ảnh, màu sắc, âm thanh đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung:

+ Ong bướm tuần tháng mật

+ Hoa của đồng nội xanh rì

+ Lá của cành tơ phơ phất

+ Khúc tình si của yến anh

+ Ánh sáng chớp hàng mi

 Cảnh vật quen thuộc, gần gũi, mang nét đặc trưng của mùa xuân.

 Hấp dẫn, gợi cảm như một người thiếu nữ trẻ trung, đầy sức sống.

– So sánh cuộc sống thiên nhiên như người đang yêu, như tình yêu đôi lứa đắm say, tràn trề hạnh phúc.

   Tháng giêng ngon như một cặp môi gần

  +So sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạo: lấy con người làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp trên thế gian – điều mà trong thơ cổ điển chưa có được.

  +Thể hiện sự chuyển đổi cảm giác tài tình từ thị giác sang vị giác để ca ngơi vẻ đẹp tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ.

– Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất:  Sung sướng >< vội vàng:  Câu thơ như tách ra làm 2:

   + Trên: hình ảnh tươi nguyên của cuộc sống  vui, háo hức.

   + Dưới: nỗi buồn, bâng khuâng, quấn quít.

=>  Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian.  Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội để chạy đua với thời gian.

– Các câu thơ kéo dài thành 8 chữ để dễ dàng vẽ bức tranh cuộc sống thiên đường chính ngay trên mặt đất, ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta.

– Điệp từ: Này đây

 Tất cả như được bày sẵn, mời gọi mọi người thưởng thức một bữa tiệc trần gian.

– Nhịp thơ nhanh, gấp biểu hiện hơi thở sống, nhịp điệu sống, nhịp thở phập phồng.

-TIỂU KẾT: Thông qua những điệp từ, điệp ngữ, những phép láy vần, điệp thanh, những biện pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đặc sắc, Xuân Diệu đã làm hiện lên một bức tranh, một hình ảnh cuộc đời tràn đầy âm thanh, màu sắc

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: Nêu cảm nhận ban đầu về bức tranh đời sống mà Xuân Diệu đề cập đến trong bài thơ?

Trong hoạt động: – GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm:

(Nhóm 1)  Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả ở những thời điểm nào trong đoạn thơ? Những hình ảnh,  màu sắc, âm thanh trong đoạn thơ đều có đặc điểm gì?

 (Nhóm 2) Câu thơ nào theo em là mới mẻ và hiện đại nhất?  Vì sao?

(Nhóm 3) 2 câu cuối đoạn thể hiện tâm trạng như thế nào?Vì sao tác giả bộc lộ tâm trạng đó? Hai câu thơ cuối đoạn có tác dụng gì?

(Nhóm 4) Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào trong khổ thơ ? Ý nghĩa của các biện pháp nghệ thuật đó?

 GV yêu cầu HS sử dụng sgk

– GV nhận xét, chốt kiến thức.   – HS nêu suy nghĩ ban đầu của cá nhân

HS suy nghĩ và trả lời (cá nhân)

HS sử dụng sgk

 

– HS thảo luận theo nhóm 5p

– Đại diện báo cáo sản phẩm.

– Nhận xét sản phẩm cho nhóm bạn.

(Nhóm dùng giấy A0, PP…)

 

 

Nội dung 2: Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người

a. Mục tiêu: Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, N1,GQVĐ

b. Nội dung hoạt động:  thảo luận cho 2 nội dung

  + Quan niệm về thời gian

  + Tâm trạng của thi nhân

c. Sản phẩm

2. Mười bảy câu thơ tiếp theo: Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người

 – Triết lí về thời gian:     

+ Xuân tới – xuân qua                                

+ Xuân non – xuân già                                   

+ Xuân hết – tôi mất.                                   

+ Lòng rộng – đời chật.                                   

+ Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hai  lần thắm lại                                    

+ Còn trời đất – chẳng còn tôi

 – Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian.

+Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại (so sánh với quan niệm thời gian tuần hoàn của người xưa).

+Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo.

+Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường; trong khoảnh khắc đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi – nên chỉ còn một cách là phải sống vội.

 

– Thiên nhiên:

+ Năm tháng …chia phôi  

+ Sông núi…tiễn bịêt. 

+ Gió…hờn   

+ Chim…sợ  

        -Thiên nhiên, cảnh vật đều nhuốm màu chia phôi, li biệt, đều mang tâm trạng lo âu, phấp phỏng trước thời gian. Không còn chất vui tươi, tự nhiên như những câu thơ trước nữa. Nói thiên nhiên nhưng là nói lòng người. Người buồn  cảnh buồn.

         -XD là người luôn tha thiết cháy bỏng với cuộc đời nhưng lại luôn hoài nghi, bi quan, chán nản.

– Mau đi thôi! Mùa  chưa ngả chiều hôm : Muốn níu kéo thời gian nhưng không được. Vậy chỉ còn một cách là hãy sống cao độ giây phút của tuổi xuân. Nhà thơ như giục giã chính bản thân tận hưởng cuộc sống: hãy mau lên, vội  vàng lên, gấp gáp lên, hãy vượt qua thời gian mà sống, mà cống hiến. Bởi giờ đây vẫn trẻ trung, vẫn đủ sức sống cống hiến tuổi xuân cho cuộc đời.

4. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: Tại sao Xuân Diệu lại nói “Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nửa"

Trong hoạt động: – GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp trong bàn:

+ Tâm trạng của tác giả trước thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc được thể hiện quan những câu thơ nào?

 + Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào? có gì khác với cảm nhận trong khổ thơ trên?

 GV yêu cầu HS sử dụng sgk

                – HS nêu suy nghĩ của cá nhân

HS suy nghĩ và trả lời (cá nhân)

HS sử dụng sgk

– HS thảo luận theo cặp 3p

– Đại diện báo cáo sản phẩm.

– Nhận xét sản phẩm cho nhóm bạn.

Nội dung 3: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình…

a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ5, N1,GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: trả lời câu hỏi làm nổi bật nội dung và nghệ thuật của 9 câu cuối.

c. Sản phẩm

     Chín câu thơ cuối: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình…

– Điệp ngữ “Ta muốn”

à chuyển từ cái tôi cá nhân sang cái ta mang ý nghĩa tình cảm chung, có tính phổ quát ( không chỉ là nhà thơ mà tất cả mọi người)

– Các động từ mạnh kết hợp với nghệ thuật tăng tiến (ôm, riết, say, thâu, hôn, cắn) và một chuỗi câu được lặp lại:

 – Ta muốn – ôm – sự sống mơn mởn

  – Riết – mây đưa, gió lượn

  -Say – cánh bướm, tình yêu

  -Thâu – hôn nhiều

  – Cắn – xuân hồng

     Cho:  Chếnh choáng

               Đã đầy

               No nê.

        +Từ chỉ mức độ: Chếnh choáng…đã đầy…no nê…

         +Điệp từ: và…và…và; cho…cho…cho.

à Tình cảm ngày càng mãnh liệt, cuồng nhiệt của chủ thể trữ tình.

Hàng loạt các hình ảnh thơ tươi mới, đầy sức sống : sự sống mơn mởn; mây đưa, gió lượn; cánh bướm – tình yêu; cái hôn nhiều; non nước, cỏ cây…

à Hãy sống vội vàng, ra sức tận hưởng tuổi trẻ, mùa xuân, tình yêu, những gì mà cuộc đời ban tặng thật hết mình; Bộc lộ sự ham hố, say mê, vồ vập, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ.

– Câu thơ cuối là đỉnh điểm của cảm xúc:

“Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi”

à sự kết hợp giữa cái trừu tượng, thanh cao (xuân hồng) với cái cụ thể, tầm thường: đem lại sự bất ngờ, sáng tạo, thú vị.

 Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Quan niệm nhân sinh của thi sĩ.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: Với tâm trạng, cảnh vật như trên, Xuân Diệu phải làm gì?

Trong hoạt động: – GV đặt ra câu hỏi:

+ Tác giả đã tận hưởng cuộc sống như thế nào?

  + Em có nhận xét gì về dấu hiệu nghệ thuật ở đoạn thơ này? Tác dụng của nó?

( Gợi ý: Giọng thơ, nhịp thơ có sự thay đổi như thế nào?

  + Phân tích tác dụng các điêp từ cho, và, điêp ngữ ta muốn, các động từ chỉ cảm xúc, tình cảm mạnh: ôm, riết, thâu, say, cắn, các từ chếnh choáng, đã đầy, no nê,.)

  + Nói đoạn thơ này thât tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Diêu có đúng không? Vì sao?

  + Bình giảng câu thơ cuối cùng.

GV yêu cầu HS sử dụng sgk.

GV nhận xét, chốt kiến thức       – HS nêu suy nghĩ ban đầu của cá nhân

HS suy nghĩ và trả lời (cá nhân)

HS sử dụng sgk

 

– HS suy nghĩ, phân tích, bình giảng, trình bày trước lớp.

Nội dung 4: Tổng kết

a. Mục tiêu: Đ5, N1.

b. Nội dung hoạt động:  trả lời câu hỏi tổng kết 2 nội dung:

  + giá trị nội dung

  + giá trị nghệ thuật.

c. Sản phẩm

  1.  Nghệ thuật

– Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.

– Cách nhìn cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.

  2. Ý nghĩa văn bản

    Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời.

d. Các bước dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV     HĐ CỦA HS

Trước hoạt động: GV yêu cầu HS đọc lại toàn bộ bài vừa học

Trong hoạt động: GV đặt câu hỏi:

? Nêu những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?            – HS đọc lại bài vừa học

HS sử dụng sgk

 

– HS làm việc cá nhân

(Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết)

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP

a.Mục tiêu: Đ4, Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động:

HS sử dụng Sách giáo khoa, đọc ghi nhớ, tư duy để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d. Các bước dạy học

– Giáo viên giao nhiệm vụ: – Quan niệm sống vội vàng của nhà thơ xuất phát từ quan niệm thái độ, tình cảm gì đối với cuộc sống? (bi quan, chán nản hay thiết tha yêu đời?)

– Giãi bày về tập “Thơ thơ”, XD có bộc bạch: “Đây là hồn tôi vừa lúc vang ngân, đây là lòng tôi đang thời sôi nổi, đây là tuổi xuân của tôi,và đây là sự sống của tôi nữa”.

Theo em, những bộc bạch đó đã in dấu như thế nào trong “Vội vàng”?

– HS làm việc cá nhân.

– HS báo cáo.

– GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a.Mục tiêu: Đ4, Đ5, V1

b. Nội dung hoạt động: HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu để hoàn thành bài tập

c. Sản phẩm:     

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung: Từ triết lí sống khao khát giao cảm với đời của nhà thơ Xuân Diệu, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về một hiện tượng xấu của một bộ phận giới trẻ hiện nay, đó là sống gấp, sống ích kỉ. Cần trả lời các câu hỏi : sống gấp, sống ích kỉ là gì ? Hậu quả của lối sống đó ? Nguyên nhân và biện pháp khắc phục ?

d. Các bước dạy học

         HĐ CỦA GV                  HĐ CỦA HỌC SINH

GV giao nhiệm vụ cho HS:

 Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ có lối sống gấp, sống ích kỉ trong cuộc sống hôm nay.        – HS suy nghĩ làm bài.

+ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức.

HĐ TÌM TÒI, MỞ RỘNG

a. Mục tiêu: GQVĐ

b. Nội dung hoạt động: 2 nội dung: vẽ sơ đồ tư duy; vẽ tranh

c. Sản phẩm:

– Sơ đồ tư duy bài học.

– Tranh vẽ của HS

     d. Các bước dạy học:

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học

+ Chọn một hình ảnh, đoạn thơ nào đó trong bài thơ và tái hiện bằng nghệ thuật hội họa.

                –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:(tiết sau)

+ Vẽ đúng sơ đồ tư duy

+ Tái hiện bằng tranh vẽ dựa trên ngôn ngữ bài thơ.

IV.    TÀI LIỆU THAM KHẢO

– Sách giáo khoa, sách giáo viên.

– Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức – kĩ năng 11

– Thiết kế bài giảng 11

– Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (tập 1)

– Văn bản văn học 11,…

V.    RÚT KINH NGHIỆM

Leave a Comment