Kéo xuống để xem hoặc tải về!
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 98: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
- Mục tiêu cần đạt: HS cần
( Hoài Thanh)
- Kiến thức: Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
Hiểu được phần nào phong cách nghị luận văn chương của HT.
- Kĩ năng: Đọc và phân tích được bố cục, dẫn chứng, lí lẽ và cách lập luận và cách hành văn có cxúc, hình ảnh.
- Thái độ: Yêu thích văn chương, thấy được ý nghĩa của nó trong đ/s của con người.
4.Năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.
+ Phẩm chất: sống có trách nhiệm, tự tin, tự chủ.
II-Chuẩn bị:
- Thầy: Bài soạn, tài liệu liên quan.
- Trò: Đọc diễn cảm và soạn kĩ bài học ( trả lời các câu hỏi trong sgk )
III.Các phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- PPDH: dạy học nhóm, nêu vấn đề, vấn đáp- gợi mở, đặt và giải quyết vấn đề, dùng lời có nghệ thuật, giảng bình
- KTDH: Thảo luận, động não,đặt câu hỏi, hỏi-trả lời.
IV.Tổ chức các hoạt động học tập
- Hoạt động khởi động
- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra:
- Tổ chức khởi động :
-Sử dụng kĩ thuật KWL Phát cho mỗi hs 1 phiếu
+ Chủ đề : Ý nghĩa văn chương
+ Tên hs:
Học sinh điền vào cột thông tin vào cột K và W trước bài học.
+ Thời gian 2p
K ( Điều đã biêt ) | W( Điều muốn biết) | L( Điều đã học được) |
|
|
|
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy – trò | Nội dung cần đạt |
HĐ 1: Tìm hiểu chung +PP: Vấn đáp-gợi mở, dạy học nhóm, thuyết trình +KT: đặt câu hỏi, chia nhóm ,thảo luận,trình bày 1 phút, hỏi- trả lời. + Năng lực : tự học, hợp tác , giải quyết vấn đề …
? Em sẽ đọc vb với giọng đọc ntn? YC hs đọc ->hs khác nx. – Y/c HS chú ý các chú thích trong bài: văn chương
Gv sử dụng kĩ thuật hỏi-trả về tác giả và tác phẩm. ? | I- Tìm hiểu chung
1.Đọc, hiểu chú thích:
-HT (1909 – 1982) tên thật là Nguyễn Đức Nguyên, quê Nghệ An. Là nhà giáo, nhà phê bình văn nghệ xuất sắc của nước ta TK XX. – Tp nổi tiếng: Thi nhân VN. 2) Tác phẩm: a.Xuất xứ: – Có lần vb được in với nhan đề: “ Ý nghĩa và công dụng của vc”
+ Văn chương : nghĩa rộng: bao gồm cả triết học, văn học, sử học. Trong vb này, văn chương đc hiểu theo nghĩa hẹp. b) Kiểu vb: NL văn chương – Vấn đề NL: Ý nghĩa của v/c đối với đ/s
+ P1: Từ đầu-> muôn loài: Nguồn gốc của văn chương + P2: Còn lại: Vai trò và công dụng to lớn của văn chương. |
HĐ 2: Phân tích +PP: Vấn đáp-gợi mở, dạy học nhóm, bình giảng, +KT: đặt câu hỏi, chia nhóm ,thảo luận, hỏi- trả lời. dùng lời có nghệ thuật + Năng lực : tự học, hợp tác , giải quyết vấn đề … | II- Phân tích |
Thảo luận nhóm 5p ? Tìm trong đoạn văn câu chứa luận điểm về nguồn gốc cốt yếu của văn chương? ? Em hiểu cốt yếu là gì? Thương người, thương cả muôn vật, muôn loài là ntn? ? Để đi đến kết luận về nguồn gốc cốt yếu của vc, nhà văn Hoài Thanh đã đưa ra dẫn chứng gì? ? Cách lập luận này của tgiả có độc đáo?
? Nhận xét về cách nêu vấn đề của tgiả? Đại diện 1 nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét Gv nhận xét và chốt kiến thức. + Cốt yếu: cái chính, cái qtrọng nhất + Thương người, thương muôn vật, muôn loài: tình thương, lòng nhân ái Cách vào bài rất nhẹ nhàng, độc đáo của HT trong văn NL đã gây ấn tượng mạnh cho ng đọc, k/định nguồn gốc cốt yếu của vc chính là tình thương, lòng nhân ái, tình yêu thương của con người. ? Em có nx gì về quan niệm trên của t/g? * GV bình: Macxim Gorki từng nói Văn học là nhân học – VH là con người. Học văn là học làm người. Lê Quý Đôn cũng từng nói “Văn chương khởi phát từ trong lòng người là chính ”. Những chân lí, quan điểm ấy rất giống với quan niệm của Hoài Thanh. Ví như: Đoàn Thị Điểm dịch nôm “Chinh phụ ngâm khúc” là bởi có lòng đồng cảm với Đặng Trần Côn, với người chinh phụ buồn nhớ chồng mình. Bà Huyện Thanh Quan, vì nỗi cô đơn trong lòng mà viết lên những lời thơ tuyệt bút: “Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc…ta với ta”. Hay Nguyễn Du viết kiệt tác Truyện Kiều bởi “những điều trông thấy…”, ông cảm thương với những cuộc đời phụ nữ khổ đau, bất hạnh. Đó đều là những tp văn chương có nguồn gốc xuất phát từ lòng yêu thương, lòng nhân ái.
– Thảo luận cặp đôi (2p) ?Có ý kiến cho rằng: nguồn gốc của vc bắt | 1- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
+ Lập luận theo lối quy nạp: đưa ra luận cứ rồi mới dẫn đến luận điểm.
-> Nêu vấn đề tự nhiên, bất ngờ, hấp dẫn, xúc động.
=> Quan niệm đúng đắn, sâu sắc. |
nguồn từ c/sống lao động? Theo em 2 quan điểm đó có loại trừ nhau không? Hãy lấy ví dụ minh họa?
– Đại diện 1 cặp trình bày, cặp khác nhận xét, bổ sung
GV nhận xét , chốt .
Quan niệm trên của tác giả là đúng và sâu sắc nhưng chưa phải là tất cả. Vẫn có những quan niệm khác như văn chương bắt nguồn từ lao động, giải trí,từ lòng yêu nước… Các quan điểm tuy khác nhau nhưng không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau về ý nghĩa.
VD: VC nảy sinh trong lao động sản xuất: “ Rủ nhau đi cấy đi cày
Bây giờ khó nhọc có ngày phong lưu” “Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần” VC bắt nguồn từ trò chơi giải trí (các bài hát đồng dao trong các trò chơi dân gian của trẻ con) ..vv..
Tiết 99
Hoạt động của thầy và trò | Nội dung cần đạt |
?t/g đã đưa ra những lđ nào về vai tro của v/c?
Thảo luận nhóm 5 p
Đại diện trình bày, nhóm khác nx, bổ sung, GV nhận xét, bổ sung |
-2 luận điểm: + “V/c là hình dung của sự sống” + “ V/c sáng tạo ra sự sống”
+ Vc là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng: Cuộc sống vốn là thiên hình vạn trạng, v/c phản ánh cuộc sống đó qua tâm hồn con người. + Văn chương sáng tạo ra sự sống:V/c dựng lên những hình ảnh, ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có, chưa đủ để mọi người phân đều để có 1 hiện thực và tương lai tốt đẹp.
=> V/c bắt nguồn từ cảm xúc yêu thương của nhà văn. |
? Luận điểm ấy khái quát ntn về vai trò của v/c? (gv giảng bình và mở rộng về những tác phẩm của Nguyễn, Nam Cao và 1 số vb khác: Người đọc có thể thấy rõ cuộc sống vất vả, chân lấm tay bùn của người lao động xưa qua ca dao, tục ngữ, thấy được h/a quê hương VN tươi đẹp qua “Cây tre VN” “Sông nước Cà Mau”, thấy được cuộc sống lao động chiến đấu quả cảm của cả dân tộc qua hàng loạt các tác phẩm vc -> Vc phản ánh cuộc sống muôn màu. – Qua ngòi bút sáng tạo của tác giả, thế giới loài vật trong “Dế Mèn…”; thế giới loài chim trong "Lao xao" hiện ra vô cùng sống động mang màu sắc mới lạ… Trong DMPLKí, Tô Hoài tưởng tượng về một TG đại đồng, ở đó mọi ng được hưởng cs bình đẳng và hp.
? Theo em trong bài viết này, tác giả đưa ra mấy công dụng của văn chương?
Thảo luận cặp đôi 5p ? Hãy chỉ ra những câu văn nói về công dụng của văn chương đ/v con người. ? E, có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của HT trong đoạn văn trên?
Đại diện các nhóm lên trình bày, nhóm khác nx, bổ sung. Gv nhận xét vàchốt kiến thức, giảng, bình. (Rõ ràng, cái hay trong cách nghị luận của Hoài Thanh là không làm cho 1 bài nghị luận trở nên khô cứng mà mềm mai, ấn tượng tạo nên phong cách của HT) ? Từ đó khái quát công dụng của văn chương?
Thảo luận cặp đôi 2p 1 – HT đã dành để nói về công dụng xh của v/c qua câu nào? | => văn chương là phản ánh sự sống và thúc đẩy sự sống phát triển
b. Công dụng của văn chương 2 công dụng:
* Đối với con người – Một người hằng… mãnh lực lạ lùng của v/c hay sao -V/c gây cho ta … trăm nghìn lần +Cách nghị luận giàu cảm xúc, lôi cuốn người đọc, không khô khan.
=>Khơi dậy những trang thái cx cao thượng của con người, rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người, làm tình cảm con người trở nên phong phú, sâu sắc, tốt đẹp hơn. *Đối với xã hội
|
2 – T/g muốn tin vào những sức mạnh nào của v/c? 3- HT đã giúp ta hiểu thêm những ý nghĩa sâu sắc nào của v/c?
Đại diện 1 cặp trình bày, cặp khác nx, bổ sung, gv hoàn chỉnh kiến thức. ? Em có nhận xét gì về cách nghị luận của t/g trong bài văn (lí lẽ và cách lập luận)? ? Qua đây em hiểu gì về t/g -GV : giảng – bình – chốt
HĐ 3: Tổng kết +PP: Vấn đáp-gợi mở +KT: đặt câu hỏi, hỏi-trả lời + Năng lực : tự học, hợp tác , giải quyết vấn đề … ? Đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật của bài văn là gì? ? Văn bản đã làm rõ những vấn đề gì? | – V/c làm đẹp, làm hay những thứ bình thường. Các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho lối sống nhân loại =>V/c làm giàu tình cảm con người và làm đẹp cho cuộc sống, là món ăn tinh thần không thể thiếu.
+ Lập luận chặt chẽ, có lí lẽ, dẫn chứng, giàu hình ảnh.
III-Tổng kết
|
- Hoạt động luyện tập
- GV cho hs đọc diễn cảm.
- Điền nốt thông tin vào cột L gọi 1 số hs đọc .
4.Hoạt động vận dụng
- Qua văn bản em rút ra được điều gì về việc học văn?
5.Hoạt động tìm tòi mở rộng:
- Đọc diễn cảm vb
- Đọc thêm những bài văn hay để hiểu thêm về cách nhận định của HT trong vb
- Cb:+ Đọc phần hai của văn bản
+ Tìm hiểu ý nghĩa và công dụng của văn chương
+ Trả lời câu hỏi SGK
Nêu được luận điểm: trong nói và viết Hồ Chí Minh cũng hết sức giản dị. (1đ) Luận chứng : trong các trường hợp, văn cảnh khác nhau :
+ Trong một sự kiện lịch sử trọng đại, khi đọc bài tuyên ngôn độc lập, giữa bài phát biểu, Bác đã dừng lại và hỏi “Tôi nói đồng bào nghe rõ không”
+ Nhiều chân lí lớn của thời đại được Bác diễn đạt vô cùng dễ hiểu “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, “Nước VN là một, dân tộc VN là một…”
+ Để khuyên thanh niên kiên trì, bền bỉ Bác k dựng đến cả một bài văn nghị luận dài mà chỉ dùng đến 4 câu thơ 5 chữ, vẻn vẹn 20 từ mà từ nào cũng dễ hiểu, dễ thuộc nhưng cũng hết sức thấm thía “Không có việc gì khó …Quyết chí ắt làm nên”
+ Trong bài thơ gửi thiếu nhi Bác viết “Trung thu trăng sáng như gương/ Bác Hồ Ngắm cảnh …”
HS có thể lấy các dẫn chứng khác nhau sao cho phù hợp
Yêu cầu về hình thức: Biết trinh bày những nội dung đề yêu cầu thành một đoạn NL. Văn viết mạch lạc, lập lập chắc chắn, có sức thuyết phục, có một vài dẫn chứng là 2 đoạn đề bài đó cho. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (1đ)
- GV giới thiệu bài: Trong một số trường hợp cụ thể, việc sử dụng câu bị động có rất nhiều ưu việt, vậy cách thức chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động như thế nào, chúng ta sang bài học tiếp theo.
2. Hoạt động luyện tập
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
HĐ 1 : Hệ thống kiến thức
GVtổ chức cho hs hoạt động nhóm 3p | I- Hệ thống kiến thức |
Đại diện học sinh từng nhóm trình bày, HS nhóm khác nhận xét, bổ sung – GV hoàn thiện kiến thức |
|
1. Nhóm 1: Câu 1
STT | Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Phương pháp lập luận |
1 | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam | Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. | Chứng minh |
2 | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | TV có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay | Chứng minh ( kết hợp với giải thích) |
3 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, (cách) nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác | Chứng minh ( kết hợp với giải thích và bình luận) |
4 | ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người | Nguồn gốc của VC là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. VC hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người | Giải thích ( kết hợp bình luận) |
Nhóm 2: Câu 2 (SGK/ 67)
Tác phẩm | Những nét đặc sắc nghệ thuật |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí, hình ảnh so sánh đặc sắc |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc. |
ý nghĩa văn chương | Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh. |
Nhóm 3: Câu 3, phần a (SGK 67)
Lưu ý : Với mỗi thể loại lấy VD những tác phẩm thuộc thể loại đó mà em biết.
Thể loại | Yếu tố chủ yếu | Tác phẩm |
Truyện |
|
| |
Kí |
| – Cô Tô | |
Thơ tự sự |
| – Truyện Kiều Lục Văn Tiên | |
Thơ trữ tình |
|
| |
Tùy bút |
|
| |
Nghị luận |
|
| |
Nhóm 4: GV: Trong thực tế, mỗi vb có thể ko chứa đựng đầy đủ các đặc trưng của thể loại; các thể loại cũng có sự xâm nhập lẫn nhau. Sự phân biệt ở đây ko phải là tuyệt đối | Câu 3, phần b (SGK/ 67)
=> Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau, như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật…..
xác đáng. | ||
* Nhóm 5
" ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
GV sử dụng kĩ thuật hỏi- trả lời để hs làm việc.
| Câu 3, phần c (SGK/ 67) Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt. Vì các câu tục ngữ có đủ các yếu tố của văn nghị luận ( luận điểm, luận cứ, lập luận) nhưng tục ngữ lại ngắn gọn, có hình ảnh, có vần điệu, sử dụng lối so sánh, tương phản bằng các vế đối … nên nó là loại văn bản nghị luận đặc biệt ngắn gọn " Ăn quả / nhớ kẻ trồng cây" LC LĐ Hưởng thành quả thì phải nhớ người làm ra
Lập luận
2. Ghi nhớ * Ghi nhớ SGK/ 67 |
3.
Hoạt động vận dụng:
? Em hãy chọn 1 đề tài mà em thích nhất và thuyết trình về đề tài đó dưới kiểu văn nghị luận chứng minh.
- Hát một bài hát về Bác Hồ mà em thích nhất?
4.Hoạt động tìm tòi, mở rộng:
- Ôn tập về văn nghị luận
- Tìm đọc thêm các tư liệu liên quan để tham khảo về văn nghị luận trên mạng .
- Chuẩn bị bài mới: Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu ( tìm hiểu ví dụ, trả lời các câu hỏi trong sgk và xem trước các bài tập)
GIÁO ÁN CHUẨN KIẾN THỨC MẪU 2 CỘT
Tiết 97 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
(Hoài Thanh)
A-MỤC TIÊU BÀI DẠY:
-Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong lịch sử loài người.
-Hiểu được phần nào trong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh.
-Rèn kĩ năng phân tích văn nghị luận chứng minh.
B-CHUẨN BỊ
Ảnh chân dung Hoài Thanh:
C. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình, phát vấn, nhóm. tích hợp bộ môn….
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
Trong văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, luận đề được triển khai thành mấy luận điểm, đó là những luận điểm nào ? (2 luận điểm: Giản dị trong lối sống và giản dị trong nói, viết).
3.Bài mới: Chúng ta đã được học những áng văn chương như: cổ tích, ca dao, thơ, truyện,… Chúng ta đến với văn chương một cách hồn nhiên, theo sự rung động của tình cảm. Nhưng mấy ai đã suy ngẫm về ý nghĩa của văn chương đối với bản thân ta cũng như với mọi người. Vậy văn chương có ý nghĩa gì ? Đọc văn chương chúng ta thu lượm được những gì ? Muốn giải đáp những câu hỏi mang tính lí luận sâu rộng rất thú vị ấy, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bài “ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh-một nhà phê bình văn học có tiếng.
Hoạt động của thầy-trò | Nội dung cần đạt |
-Dựa vào chú thích*, em hãy nêu hiểu biết của mình về tác giả Hoài Thanh ? -Em hãy nêu xuất xứ của văn bản ? -GV: “Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là văn chính luận bàn về vấn đề chính trị xã hội. “Còn bài ý nghĩa văn chương” là thuộc thể nghị luận văn chương, bàn về vấn đề thuộc văn chương. Vì là đoạn trích trong 1 bài nghị luận dài nên Văn Bản chúng ta học không đầy đủ 3 phần hoàn chỉnh. -Hd đọc: Giọng chậm rãi, sâu lắng, rành mạch, biểu lộ cảm xúc. -Ta có thể chia bài văn thành mấy phần, ý của từng phần là gì ? -Hs đọc đoạn 1,2,3,4. -ở đoạn 1, tác giả đi tìm ý nghĩa văn chương bắt đầu từ câu chuyện gì ? Đây có phải là dẫn chứng không ? -Vậy đâu là câu văn nêu lí lẽ ?
-Câu chuyện này cho thấy tác giả muốn cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương như thế nào ? -Từ câu chuyện ấy tác giả đi đến kết luận gì ? Đây có phải là luận điểm không ? -Em có nhận xét gì về vị trí của luận điểm trong đoạn văn? Vị trí ấy cho thấy luận điểm đã được trình bày theo cách nào ? -Em hiểu luận điểm này như thế nào ? -GV: Câu chuyện có lí lẽ là một chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. Đây chính là lí lẽ để chuyển tiếp đến luận điểm. -Để làm rõ hơn nguồn gốc tình cảm nhân ái của văn chương, tác giả nêu tiếp 1 nhận định về vai trò tình cảm trong sáng tạo văn chương, đó là những câu văn nào
-Em hiểu nhận định này như thế nào ?
-Hãy tìm 1 số tác phẩm văn chương đã học để chứng minh cho quan niệm văn chương nhân ái của Hoài Thanh ? -Gv: Đọc văn chương, ta thấy có những bài xuất phát từ tình thương người như : Chiều chiều ra đứng ngõ sau…, nhưng cũng có những bài xuất phát từ tình cảm đả kích châm biếm như : Số cô chẳng giàu thì… Thảo luận: Từ thực tế đó, em có suy nghĩ gì về quan điểm văn chương của Hoài Thanh ? Vì sao? -HS đọc đoạn 5,6,7,8. -Hoài Thanh đã bàn về công dụng của văn chương đối với con người bằng những câu văn nào ? -ở câu thứ nhất, tác giả nhấn mạnh công dụng nào của văn chương? -ở câu thứ 2, tác giả đã cho thấy công dụng nào của văn chương ? -Kết hợp lại, Hoài Thanh đã cho ta thấy công dụng lạ lùng nào của văn chương đối với con người ? -Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả ? -Tiếp theo, Hoài Thanh giành 2 câu văn để nói về công dụng xã hội của văn chương, đó là 2 câu văn nào ? -Câu 1, tác giả muốn ta tin vào sức mạnh nào của văn chương ? -Câu 2, tác giả muốn ta cảm nhận sức mạnh nào của văn chương ? -Hai câu văn trên, cho ta hiểu thêm gì về ý nghĩa của văn chương ? -Gv: Rõ ràng văn chương đã bồi đắp cho chúng ta biết bao tình cảm trong sáng, hướng ta tới những điều đúng, những điều tốt và những cái đẹp. Văn chương góp phần tôn vinh cuộc sống của con người. Có nhà lí luận nói: chức năng của văn chương là hướng con người tới những điều chân, thiện, mĩ. Hoài Thanh tuy không dùng những từ mang tính khái quát như thế, nhưng qua lí lẽ giản dị, kết hợp với cảm xúc nhẹ nhàng và lời văn giàu hình ảnh, cũng đã nói được khá đầy đủ công dụng, hiệu quả, t.dụng của văn chương. Nói khác đi bài viết của Hoài Thanh là những lời đẹp, những ý hay ca ngợi văn chương, tôn vinh tài hoa và công lao của các văn nghệ sĩ. -Bài văn đã cho em hiểu biết thêm gì về ý nghĩa của văn chương ? Em học tập được gì về cách nghị luận của tác giả ? -Qua Văn Bản này, em hiểu thêm gì về tác giả Hoài Thanh ? -Hoài Thanh viết: "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có". Hãy dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh cho câu nói đó
| I-Đọc, tìm hiểu chung: 1-Tác giả: Hoài Thanh (1909-1982). -Là nhà phê bình văn học xuất sắc. 2-Tác phẩm: *Xuất xứ: Viết 1936, in trong sách "Văn chương và hoạt động".
*Bố cục: 2 phần. -Đ1,2,3,4: Nguồn gốc của văn chương. -Đ5,6,7,8: Công dụng của văn chương. II-Đọc-Hiểu văn bản: 1-Nguồn gốc của văn chương: -Chuyện con chim bị thương-Tiếng khóc của thi sĩ . ->Dẫn chứng thực tế
-“Tiếng khóc ấy,nhịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca” =>Văn chương xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt.
-Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. ->Luận điểm ở cuối đoạn-Thể hiện cách trình bày theo lối qui nạp từ cụ thể đến khái quát.
=>Nhân ái là nguồn gốc chính của văn chương.
-Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. =>Văn chương phản ánh và sáng tạo ra đời sống, làm cho đời sống trở nên tốt đẹp hơn. -VD:Ca dao dân ca vê tình cảm gia đình, về tình yêu quê hương đất nước…
-Đúng nhưng chưa toàn diện.Vì có thứ văn chương thương người nhưng cũng có thứ văn chương châm biếm đả kích. 2-Công dụng của văn chương: -Một người hằng ngày chỉ… hay sao ? -Văn chương gây cho ta… nghìn lần.
-Khơi dậy những cảm xúc cao thượng của con người -Rèn luyện,mở rộng thế giới tình cảm của con người
=>Văn chương làm giàu tình cảm con người. ->Nghệ thuật nghị luận giàu cảm xúc nên có sức lôi cuốn người đọc. -Có kẻ nói… mới hay. -Nếu pho lịch sử… đến bực nào.
-Văn chương làm đẹp và hay những thứ bình thường -Các thi nhân văn, nhân làm giàu sang cho lịch sử nhân loại
=>Văn chương làm đẹp, làm giàu cho cuộc sống.
*Ghi nhớ: sgk . -Hoài Thanh là người am hiểu văn chương, có quan điểm rõ ràng, xác đáng về văn chương, trân trọng đề cao văn chương. III.Luyện tập: Bước vào đời không phải chúng ta đã sẵn có tất cả những kiến thức, những tình cảm của người đời, nhất là cuộc sống con người ở các thời đại xa xưa. Nhưng nhờ có học truyện cổ tích, ca dao, tục ngữ mà ta hình dung được cuộc đời đầy vất vả gian truân của người xưa. Từ đó chúng ta được tiếp nhận những tư tưởng, tình cảm mới :thương yêu những người lao động có những thân phận đầy đắng cay". Vì vậy có thể nói xoá bỏ văn chương đi thì cũng xoá bỏ hết những dấu vết lich sử, loài người sẽ nghèo nàn về tâm linh đến mức nào. |
4.Củng cố: Những ý nghĩa cơ bản khi tìm hiểu bài ý nghĩa văn chương
5. Hướng dẫn:Về nhà học bài ,xem và ôn tập kĩ phần văn để tiết sau làm bài kiểm tra văn