Giáo án Lịch Sử 6 theo chủ đề học kì 2 có PTNL

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file CHỦ ĐỀ : THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP.                            …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

CHỦ ĐỀ : THỜI KỲ BẮC THUỘC

VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP.                                                 

PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ

 Cơ  sở  lựa chọn chủ đề .

           –  Căn cứ vào “Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử” (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học năm học 2020-2021 ,học kỳ II để xây dựng chủ đề: Thời kỳ bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập.

 

 Chủ đề góp phần giúp học sinh học tốt môn học, để thể hiện lòng biết ơn với cha ông.

-Tích hợp kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động

I Mục tiêu chủ đề:

          1. Kiến thức: Sau khi học chủ đề, học sinh

– Trình bày được một số nét khái quát tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến hết thế kỉ I: Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta (xoá tên nước ta, đồng hoá và bóc lột tàn bạo dân ta).

– Biết được những nét chính của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: công việc chuẩn bị, sự ủng hộ của nhân dân, diễn biễn, kết quả.

– Hiểu được nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa.

– Xác định trên lược đồ nơi Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa.

– Nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán và chính sách cai trị tàn bạo của bọn phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta.

– Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế

– Khởi Nghĩa Lý Bí nước Vạn Xuân

– Các cuộc đấu trang giành độc lập từ năm 40 đến thế kỷ IX

       2. Kỹ năng

          – Rèn cho học sinh biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện lịch sử.

          – Bước đầu rèn luyện kĩ năng đọc lược đồ lịch sử.

       3. Thái độ

          – Giáo dục cho HS ý thức căm thù quân xâm lược, ý thức tự hào dân tộc, biết ơn và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.

          4. Định hướng phát triển năng lực

          – Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

          – Năng lực chuyên biệt

+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.

+ Quan sát hình SGK, trình bày được diễn biến của các cuộc khởi nghĩa.

+ Xác định trên lược đồ nơi khởi nghĩa.

II. Phương pháp dạy học trên lớp:

– Thuyết trình, giải quyết vấn đề, vấn đáp

         III. Chuẩn bị:

1.Giáo viên:

a/ Phương pháp: Vấn đáp, đàm thoại, nhóm….

b/ ĐDDH:Tranh ảnh, tư liệu có liên quan.

2. Học sinh: Bài soạn, vở, SGK..

IV. Cấu trúc của chuyên đề và mô tả các năng lực cần phát triển

 

Tên các bài của chuyên đề theo PPCT cũ

Tên các bài của chuyên đề theo cấu trúc mới

Cấu trúc nội dung bài học mới theo chuyên đề

Nội dung liên môn

Nội dung tích hợp (Môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục địa phương, di sản …

Định hướng các

năng lực cần

phát triển cho HS

Tiết thứ

( Thứ tự tiết trong PPCT)

Ghi chú

(Điều chỉnh)

Bài 17:

Bài 18:

Bài 19:

Bài 20:

Bài 21:

Bài 22:

Bài 23:

 

Thời kỳ Bắc thuộc và đấu tranh giành đôc lập.

I. Chính sách cai trị của triều đại phong kiến phương Bắc

II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến thế kỷ IX

 

Công dân, lịch sử..

– Ý thức tinh thần yêu nước

– Hiểu được nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa.

– Xác định trên lược đồ nơi Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa.

– Nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán và chính sách cai trị tàn bạo của bọn phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta.

Tiết 21-25

 

Thời kỳ Bắc thuộc và đấu tranh giành đôc lập.

Luyện tập

Vận dụng

Tìm tòi mở rộng

 

-Kính trọng quá khứ

  • Yêu quý đất nước

 

 

Lưu ý

1. GV mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho học sinh, cơ sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3 phần I (mục tiêu).

2. GV không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra.

V Dự kiến thời lượng dạy học

Tiết 1:

 1. Chính trị

Tiết 2

3. Tìm hiểu chính sách bóc lột về kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta

Tiết 3 Tìm hiểu sự chuyển biến về kinh tế và sự chuyển biến về xã hội và văn hóa ở nước ta

Tiết 4: Tìm hiểu khởi nghĩa Hai Bà Trưng và Khởi nghĩa Bà Triệu

Tiết 5: Tìm hiểu Khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân

Tiết 6: Tìm hiểu Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng

PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Tuần: 20                                                                             Ngày soạn:     /   /2020

Tiết : 19                                                                              Ngày dạy:     /   / 2021   

CHỦ ĐỀ: THỜI KỲ BẮC THUỘC

VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LÂP

1. CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN

PHƯƠNG BẮC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN DÂN GIAO CHÂU

a. Chính trị

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh

– Trình bày được một số nét khái quát tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến hết thế kỉ I: Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta (xoá tên nước ta, đồng hoá và bóc lột tàn bạo dân ta).

– Nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán và chính sách cai trị tàn bạo của bọn phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta.

2. Kỹ năng

          – Rèn cho học sinh biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện lịch sử.

          – Bước đầu rèn luyện kĩ năng đọc lược đồ lịch sử.

3. Thái độ

  – Giáo dục cho HS ý thức căm thù quân xâm lược, ý thức tự hào dân tộc, biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.

 4. Định hướng phát triển năng lực

          – Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

          – Năng lực chuyên biệt

+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.

II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, nhóm, phân tích, tổng hợp …

III. Phương tiện

– Ti vi.

          – Máy vi tính.

IV. Chuẩn bị      

1. Chuẩn bị của giáo viên

– Giáo án word và Powerpoint.

– Hình ảnh và lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

– Những tư liệu lịch sử về Hai Bà Trưng.

2. Chuẩn bị của học sinh

– Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

– Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

  V. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới:

IV Tiến trình dạy học

TIÊT 1: a Chính trị

3.1 :HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Mục tiêu:

– Tạo tình huống  giữa cái đã biết và chưa biết về đất nước ta dưới ách thống trị của các triều đại phương Bắc

Nhiệm vụ: HS dưới sự hướng dẫn của GV hãy  trao đổi với bạn và trả lời các câu hỏi

Phương thức hoạt động: tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, cặp đôi.

– HS huy động hiểu biết đã có của bản thân và khai thác thông tin và hình ảnh để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

.Cách thức tiến hành hoạt động:

a.Giao nhiệm vụ:

GV có thể giới thiệu : Từ khi nước Âu Lạc bị nhà Triệu xâm lược, kể từ đó, các triều đại phong kiến phương Bắc kế tiếp nhau áp đặt nhiều chính sách cai trị, bóc lột nhân dân ta, làm cho xã hội có những chuyển biến sâu sắc. Trước khi tìm hiểu về chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và những chuyển biến của xã hội nước ta trong thời kì Bắc thuộc, em hãy quan sát hình trong tài liệu Hướng dẫn học, cho biết những hiểu biết của mình về một số nội dung sau :

– Em biết gì về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta (từ năm 179 TCN đến thế kỉ X) ?

– Những phong tục tập quán, tín ngưỡng nào của nhân dân ta thời Hùng Vương còn được lưu giữ đến ngày nay ? Em hãy lí giải vì sao nhân dân ta vẫn lưu giữ được.    

b.HS thực hiện nhiệm vụ:

– HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 

– GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.

 c.Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:

– Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình.

HS có thể không trả lời đúng và đủ tất cả các câu hỏi trên, nhưng điều đó không quan trọng, bởi vì đó là những câu hỏi gây hứng thú tìm hiểu điều chưa biết đối với HS, câu hỏi có tính chất khởi động nhận thức của HS.

GV cho HS đọc mục tiêu của bài :

3.2.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Chính trị:

Mục tiêu:

Trình bày được biến đổi địa giới hành chính nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X.

Nhiệm vụ: HS dưới sự hướng dẫn của GV hãy  trao đổi với bạn và trả lời các câu hỏi

Phương thức hoạt động: tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, nhóm.

– HS huy động hiểu biết đã có của bản thân và khai thác thông tin và hình ảnh để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Cách thức tiến hành hoạt động:

 

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

a.Chính trị

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– HS đọc mục 1 SGK trang 47; mục 1 bài 19 trang 52 và mục 1 bài 21 trang 58, mục 1 bài 23 trang 62

Sau đó, thảo luận và trả lời câu hỏi :

– Nêu những biến đổi địa giới hành chính nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X.

– Vì sao sau khi chiếm được nước ta, các triều đại phong kiến phương Bắc thường tổ chức lại cách cai trị và thay đổi tên gọi ?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc những bằng hệ thống câu hỏi gợi mở (các câu hỏi này có thể gợi ý trong phần trình bày của các nhóm):

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Các nhóm trình bày, phản biện.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

 

b, Chính sách cai trị:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– HS đọc mục 1 SGK trang 47;

Sau đó, thảo luận và trả lời câu hỏi :

– Nêu chính sách cai trị của các triều đại phong kiến đối với nước ta ntn?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc những bằng hệ thống câu hỏi gợi mở (các câu hỏi này có thể gợi ý trong phần trình bày của các nhóm):

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Các nhóm trình bày, phản biện.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

 

* 1.Nhà Hán: chia nước ta thành ba quận : Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.

2.Nhà Ngô: tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc)

và Giao Châu (nước Âu Lạc cũ).

3.Nhà Lương: chia lại nước ta thành 6 châu : Giao Châu, Ái Châu,

Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu

4.Nhà Đường: đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ để cai quản

12 châu

  • Thay đổi tên gọi để nhân dân ta quên đi cội nguồn dân tôc để chúng dễ bề cai trị

* Đứng đầu châu là sứ thử, đứng đầu quận là thái thú coi việc chính trị, Đô úy coi quân sự. Nhưng viên quan này đều là người Hán. Dưới quận huyện Lạc tướng vẫn cai quản như cũ

 Giáo viên mở rộng

 Giao Chỉ

Tên vùng đất thời Bắc thuộc, bao gồm vùng Bắc Bộ ngày nay. Thời nhà Hán, Giao Chỉ gồm 12 huyện với 92.440 hộ và 743.237 nhân khẩu.

Cửu Chân

Tên vùng đất thời Bắc thuộc, bao gồm vùng đất Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay. Nhà Hán chia Cửu Chân thành 7 huyện với 35.734 hộ và 166.013 nhân khẩu.

 Nhật Nam

Thời nhà Hán gồm những vùng đất từ đèo Ngang trở vào Nam, đến Quảng Nam, Đà Nẵng với 5 huyện, 15.640 hộ và 689.458 nhân khẩu.

 Bắc thuộc (thời kì)

Thời kì nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ trong hơn 1000

năm (từ năm 179 TCN khi bị nhà Triệu xâm lược đến đầu thế kỉ X và hoàn toàn thoát

khỏi ách đô hộ với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938).

Các triều đại phong kiến Trung Quốc thay nhau thống trị nước ta :

– Nhà Triệu (179 TCN – 111 TCN)

– Nhà Hán (111 TCN – 220)

– Nhà Ngô (222 – 280)

– Nhà Tấn (280 – 420)

– Nhà Tống (420 – 479)

– Nhà Tề (479 – 505)

– Nhà Lương (505 – 543)

– Nhà Tuỳ (603 – 723)

– Nhà Đường (723 – 938)

 

3.3.Hoạt động luyện tập

– Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở các hoạt động của bài.

 – Thời gian: 5 phút

– Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá  nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

Câu 1. Triệu Đà chia Âu Lạc thành hai quận là

A. Giao Chỉ và Nhật Nam.                                   B. Giao Chỉ và Phong Châu.

C. Cửu Chân và Mê Linh.                                    D. Giao Chỉ và Cửu Chân.

Câu 2. Châu Giao do nhà Hán thiết lập gồm những vùng đất nào?

A. Nước Nam Việt và 6 quận của Trung Quốc.

B. Nước Âu Lạc và 6 quận của Trung Quốc.

C. Vùng Cửu Chân, Nhật Nam và 5 quận của Trung Quốc.

D. Quảng Đông, Quảng Tây và Lạc Việt.

Câu 3. Nhà Hán đã đặt các chức quan nào để cai trị châu Giao?

A. Thứ sử, Thái thú, Đô úy.                               B. Lạc hầu, Thái thú, Đô úy.

C. Thứ sử, Lạc tướng, Đô úy.                               D. Thái thú, Đô úy, Huyện lệnh.

Câu 4. Đâu không phải là mục đích nhà Hán gộp Âu Lạc và 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao?

A. Muốn xóa bỏ hẳn nước Âu Lạc.

B. Biến nước ta thành một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc.

C. Nhà Hán muốn giúp nước Âu Lạc.

D. Nhà Hán muốn đồng hóa dân tộc ta.

Câu 5. Tại sao nhà Hán vẫn để Lạc tướng cai trị như cũ ở cấp huyện?

A. Nhà Hán muốn người Việt tự trị.

B. Nhà Hán không muốn cai trị ở cấp huyện.

C. Nhà Hán muốn nhân dân ở các huyện được bình yên.

D. Nhà Hán chưa đủ mạnh để vươn tới các địa phương ở xa.

Câu 6

Nối tên các triều đại phong kiến phương Bắc tương ứng với chính sách đô hộ của họ trên đất nước ta.

1. Nhà Hán

 

 

a) tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc)

và Giao Châu (nước Âu Lạc cũ).

2. Nhà Ngô

 

 

b) chia nước ta thành ba quận : Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.

3. Nhà Lương

 

 

c) đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ để cai quản

12 châu

4. Nhà Đường

 

 

d) chia lại nước ta thành 6 châu : Giao Châu, Ái Châu,

Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu.

3.4.Hoạt động vận dụng

– Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. HS đánh giá, nhận xét …

– Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.

? Có đúng hay không khi cho rằng các triều đại phong kiến phương Bắc thường tổ chức lại các bộ máy cai trị nhằm biến nước ta thành đơn vị hành chính của Trung Quốc??

– Thời gian: 4 phút.

          – Dự kiến sản phẩm

Ý kiến cho rằng:" các triều đại phong kiến phương Bắc thường tổ chức lại các bộ máy cai trị nhằm biến nước ta thành đơn vị hành chính của Trung Quốc" đúng vì chúng muốn xóa tên nước ta ra khỏi bản đồ thế giới, đồng hóa chúng ta thông qua những dẫn chứng sau:

  • Nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm huyện lệnh, trực tiếp cai quản đến tận cấp huyện.
  • Nhà Lương cử người có cùng dòng họ với vua, hoặc dòng họ có danh tiếng , quyền thế sang nắm các chức vụ để cai trị.
  • Nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam Đô hộ phủ, rồi cử người Trung Quốc xuống cai trị đến tập cấp châu, huyện. Dưới cấp huyện là hương và xã vẫn do người Việt cai quản.

 

4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà :

– Xem lại bài cũ

– Soan bài tiếp theo

 

IV/ Rút kinh nghiệm, bổ sung tiết dạy.

………………………………………

Tuần: 21                                                                             Ngày soạn:     /   /2020

Tiết : 20                                                                              Ngày dạy:     /   / 2021   

CHỦ ĐỀ: THỜI KỲ BẮC THUỘC

VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LÂP

Tiết 2 : b. Tìm hiểu chính sách bóc lột về kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta

 

 

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh

Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta (xoá tên nước ta, đồng hoá và bóc lột tàn bạo dân ta).

– Nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán và chính sách cai trị tàn bạo của bọn phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta.

2. Kỹ năng

          – Rèn cho học sinh biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện lịch sử.

          – Bước đầu rèn luyện kĩ năng đọc lược đồ lịch sử.

3. Thái độ

          – Giáo dục cho HS ý thức căm thù quân xâm lược, ý thức tự hào dân tộc, biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.

 4. Định hướng phát triển năng lực

          – Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

          – Năng lực chuyên biệt

+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.

II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, nhóm, phân tích, tổng hợp …

III. Phương tiện

– Ti vi.

          – Máy vi tính.

IV. Chuẩn bị      

1. Chuẩn bị của giáo viên

– Giáo án word và Powerpoint.

– Hình ảnh và lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

                   – Những tư liệu lịch sử về Hai Bà Trưng.

2. Chuẩn bị của học sinh

– Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

– Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

  V. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới:

3.1.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

          – Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được đó là đôi nét về tình hình nước ta từ giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ X, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn.

– Thời gian: 3 phút.

– Tổ chức hoạt động: GV Giáo viên cho xem hình ảnh về về những sản vật cống nộp cho nhà Hán.

? Em biết gì về những hình ảnh trên?

– Dự kiến sản phẩm: HS trả lời.

            Trên cơ sở đó GV dẫn dắt vào bài mới: Mặc dù nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, ngoan cường nhưng do lực lượng quá chênh lệch, cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã

thất bại, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc cai trị. Vậy chính sách cai trị của chúng

như thế nào? Đời sống của nhân dân ta ra sao, bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm

hiểu…

3.2.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

– Mục tiêu: Biết được nội dung chủ yếu các chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với dân ta.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, nhóm.

– Phương tiện

          – Thời gian: 20 phút

          – Tổ chức hoạt động

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– HS tiếp đọc mục 1 SGK trang 47; mục 1 bài 19 trang 52 và mục 1 bài 21 trang 58, mục 1 bài 23 trang 62

– Chia lớp thành 3 nhóm và thảo luận câu hỏi:

– Phương thức bóc lột cơ bản của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta là gì ? Vì sao nhà Hán lại giữ độc quyền về muối và sắt ?

– Dưới thời nhà Đường, hình thức bóc lột đối với nhân dân ta có gì thay đổi so với trước ?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc những bằng hệ thống câu hỏi gợi mở (các câu hỏi này có thể gợi ý trong phần trình bày của các nhóm)

? Ngoài đàn áp bóc lột bằng thuế má…chúng  còn thực hiện những chính sách gì?

? Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta?

– Đồng hóa dân tộc ta.

? Nhà Hán đã dùng thủ đoạn gì để đồng hóa dân tộc ta?

– Biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc.

? Vì sao phong kiến phương Bắc muốn đồng hóa dân ta?

– Xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Các nhóm trình bày, phản biện.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

 

Phương thức bóc lột cơ bản của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta là:

  • Đặt ra nhiều thứ thuế và tân thu các nguồn của cải là động lực mạnh mẽ của chính sách vơ vé, bóc lột kinh tế nước ta
  • Cống nạp các sản vật quý hiếm như: vàng, bạc, ngọc trai, nhà voi, đồi mồi, sừng tê giác, các sản phẩm thủ công như đồ mĩ nghệ, đồ khảm xà cừ, các loại vải quý
  • Giữ độc quyền về sản xuất và buôn bán sắt, muối
  • Quan lại trong chính quyền đô hộ dựa vào quyền hành, ra sức bóc lột dân chúng đế làm giàu.
  • Đưa dân nghèo và các tội nhân sáng Giao Châu làm việc cùng người Việt trong các đồn điền để thực hiện âm mưu đồng hóa.

Thời Bắc thuộc bọn thống trị phương Bắc độc quyền,và đánh thuế nặng về sắt và muối vì đó là hai thứ quan trọng của cuộc sống (bữa ăn thiếu muối thế nào được,thiếu muối thì thiếu iot mất cân bằng trong cơ thể,ốm yếu. Còn trong sản xuất không thể không có công cụ sắt. Thiếu công cụ sắt thì năng suất thấp). Bọn thống trị Trung Quốc làm việc này để dân ta ngu dốt,lạc hậu,nhằm bóc lột,nô dịch,thống trị,dân ta lâu dài,tiến tới đồng hóa dân tộc ta

Dưới thời nhà Đường, hình thức bóc lột đối với nhân dân ta là tô, dung, điệu, duy trì phương thức cống nạp, ngoài thuế ruộng đất chúng còn đặt ra nhiều thứ thuế như: thuế muối, thuế sắt, thuế đay, thuế tơ. Các thợ thủ công tài giỏi của ta bị bắt hết sang phương Bắc để xây dựng kinh đô.

 

3.3.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

          – Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở các hoạt động của bài.

          – Thời gian: 5 phút

          – Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá  nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng trả lời trên bảng con (trắc nghiệm).

Câu 1. Nhà Hán đưa người Hán sang châu Giao sinh sống nhằm mục đích gì?

A. Để nhân dân hai nước hiểu nhau.

B. Giúp nhân dân ta nâng cao trình độ dân trí.

C. Bắt dân ta phải theo phong tục, tập quán của người Hán để đồng hóa người Việt.

D. Giải quyết nạn dân số tăng nhanh ở Trung Quốc.

Câu 2. Sự kiện nào chứng tỏ nhà Lương rất khinh rẻ dân tộc ta?

A. Vua Tùy đòi vua ta là Lý Phật Tử phải sang chầu. 

B. Khúc Thừa Dụ làm vua nước ta nhưng chỉ được phong làm Tiết độ sứ.

C. Bắt vua ta phải gởi con trai sang làm con tin.

D. Tinh Thiều là người nước ta, vốn học giỏi văn hay nhưng chỉ được giữ chức gác cổng thành.

3.4.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG

– Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. HS đánh giá, nhận xét …

– Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.

– Các chính sách vơ vét, bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đã để lại hậu quả gì cho đất nước ta bấy giờ ?

– Thời gian: 4 phút.

          – Dự kiến sản phẩm

Các chính sách vơ vét bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đã để lại những hậu quả vô cùng nặng nề cho nước ta: nguồn tài lực, vật lực và nhân lực bị hao mòn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất khiến cuộc sống người dân lâm vào cuộc sống cơ cực

4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà :

– Xem lại bài cũ

– Soan bài tiếp theo

 

IV/ Rút kinh nghiệm, bổ sung tiết dạy.

………………………

Tuần: 22                                                                             Ngày soạn:     /   /2020

Tiết : 21                                                                              Ngày dạy:     /   / 2021   

CHỦ ĐỀ: THỜI KỲ BẮC THUỘC

VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LÂP

Tiết 3 : c. Tìm hiểu sự chuyển biến về kinh tế và sự chuyển biến về xã hội và văn hóa ở nước ta.

 

 

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh

Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta (xoá tên nước ta, đồng hoá và bóc lột tàn bạo dân ta).

– Nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán và chính sách cai trị tàn bạo của bọn phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta.

2. Kỹ năng

          – Rèn cho học sinh biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện lịch sử.

          – Bước đầu rèn luyện kĩ năng đọc lược đồ lịch sử.

3. Thái độ

          – Giáo dục cho HS ý thức căm thù quân xâm lược, ý thức tự hào dân tộc, biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.

 4. Định hướng phát triển năng lực

          – Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

          – Năng lực chuyên biệt

+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.

II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, nhóm, phân tích, tổng hợp …

III. Phương tiện

– Ti vi.

          – Máy vi tính.

IV. Chuẩn bị      

1. Chuẩn bị của giáo viên

– Giáo án word và Powerpoint.

– Hình ảnh và lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

                   – Những tư liệu lịch sử về Hai Bà Trưng.

2. Chuẩn bị của học sinh

– Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

– Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

  V. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới:

3.1.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

– Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được đó là đôi nét về tình hình nước ta từ giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

– Phương pháp: Trực quan, phát vấn.

– Thời gian: 3 phút.

– Tổ chức hoạt động: GV Giáo viên cho xem hình ảnh về về những sản vật cống nộp cho nhà Hán.

? Em biết gì về những hình ảnh trên?

– Dự kiến sản phẩm: HS trả lời.

Các chính sách vơ vét bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đã để lại những hậu quả vô cùng nặng nề cho nước ta: nguồn tài lực, vật lực và nhân lực bị hao mòn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất khiến cuộc sống người dân lâm vào cuộc sống cơ cực nhưng vì cuộc sống nhân dân ta vẫn cố vươn lên trong cuộc sống có nhiều tiến bộ

3.2.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

 a. Sự phát triển về công cụ sản xuât, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp

Mục tiêu:

  Với hoạt động này, GV hướng dẫn HS tập trung vào nội dung sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nước ta thế kỉ I – X.

Nhiệm vụ: HS dưới sự hướng dẫn của GV hãy  trao đổi với bạn và trả lời các câu hỏi

Phương thức hoạt động: tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, nhóm.

– HS huy động hiểu biết đã có của bản thân và khai thác thông tin và hình ảnh để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Cách thức tiến hành hoạt động:

 

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– HS đọc mục 2 bai 19 trả lời câu hỏi

– Nêu dẫn chứng về sự phát triển của nông nghiệp nước ta trong các thế kỉ I – X.

– Nhân dân ta đã ứng dụng kĩ thuật gì để chống sâu bọ châm đục thân cây cam ? Theo em, việc ứng dụng kĩ thuật này nói lên điều gì

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc những bằng hệ thống câu hỏi gợi mở (các câu hỏi này có thể gợi ý trong phần trình bày của các nhóm)

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Các nhóm trình bày, phản biện.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

– Mặc dù còn hạn chế về kĩ thuật, nhưng nghề sắt vẫn phát triển : các công cụ như rìu, mai, cuốc, dao… làm bằng sắt được dùng phổ biến.

– Biết đắp đê phòng lụt, biết trồng lúa hai vụ một năm.

– Nghề gốm, nghề dệt,… cũng được phát triển.

– Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.

 

 

 

 

Với hoạt động này, GV hướng dẫn HS tập trung vào nội dung sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nước ta thế kỉ I – X.

a) GV cho HS đọc kĩ đoạn thông tin trong tài liệu Hướng dẫn học (trang 75, 76) và trả lời các câu hỏi sau :

– Nêu dẫn chứng về sự phát triển của nông nghiệp nước ta trong các thế kỉ I – X.

– Nhân dân ta đã ứng dụng kĩ thuật gì để chống sâu bọ châm đục thân cây cam ? Theo em, việc ứng dụng kĩ thuật này nói lên điều gì ?

– Kể tên những ngành thủ c&ocir

Leave a Comment