Giaó án sử 12 theo CV 5512 phát triển năng lực trọn bộ cả năm

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 6 Sự phát triển lịch sử và văn hóa truyền thống ấn độ   I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức. – Quá trình hình …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

6 Sự phát triển lịch sử và văn hóa truyền thống ấn độ

 

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức.

– Quá trình hình thành các quốc gia trên lãnh thổ Ấn Độ

– Nội dung của văn hóa truyền thống Ấn Độ và ảnh hưởng ra bên ngoài

– Quá trình hình thành, phát triển và những chính sách của vương triều Hồi giáo Đê Li, vương triều Môgôn

– Điểm mới của văn hóa Ấn Độ

           2. Năng lực

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác sgk, phân tích, đánh giá.

3. Phẩm chất.

Giáo dục cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của văn hóa truyền thống, từ đó có ý thức giữ gìn và bảo vệ văn hóa truyền thống của dân tộc.

Học sinh có khả năng phân tích, liên hệ…

II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

– Thiết bị dạy học:  Bản đồ Ấn Độ, tranh ảnh liên quan, máy tính kết nối máy chiếu.

– Học liệu:  Lịch sử thế giới trung đại, Những mẩu chuyện lịch sử thế giới tập 1, sách giáo khoa lịch sử lớp 10, sách giáo viên lịch sử lớp 10…

2. Chuẩn bị của học sinh

–  Sgk và đọc trước nội dung bài mới.

– Sưu tầm tranh ảnh và tư liệu về văn hóa Ấn Độ.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

* Ổn định tổ chức lớp

1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu.

Với việc HS quan sát những hình ảnh về đất nước Ấn Độ, học sinh có những hiểu biết ban đầu về quốc gia này nhưng các em chưa có thể biết đầy đủ và chi tiết về lịch sử Ấn Độ thời phong kiến và quá trình hình thành của văn hóa truyền thống Ấn Độ. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.

 b. Nội dung.

                 Giáo viên  giao nhiệm vụ cho học sinh. Cụ thể như sau: Hãy quan sát hình ảnh sau và thảo luận một số vấn đề dưới đây 

 

Lăng ta-giơ-Ma-han                                        Đền tháp cổ

 

                  Quốc huy, Quốc kì                                         Phật tổ.

1. Những bức ảnh trên gợi cho em nhớ đến nước nào?

2. Nêu những hiểu biết của em về quốc gia đó?

Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, trong khoảng 2 phút.

c. Sản phẩm

                Mỗi học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của học sinh để làm tình huống kết nối vào bài mới.

                Ấn Độ là quốc gia rộng lớn, đông dân trên thế giới, là quê hương của những tôn giáo lớn trên thế giới, là một trong 4 nền văn minh lớn của Phương Đông cổ đại. Lịch sử Ấn Độ trải qua những bước thăng trầm với các thời kì, các triều đại khác nhau. Lịch sử Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ sẽ được làm sáng tỏ trong bài học hôm nay.

 

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1.  I. Vương triều Gup-ta và sự phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ.

Thời kì các quốc gia đầu tiên  (Không thực hiện)

 

a. Mục tiêu:

+ Đóng góp của vương triều Gupta với lịch sử Ấn Độ

+ Nội dung của văn hóa truyền thống Ấn Độ

+ Ảnh hưởng của văn hóa truyền thống Ấn Độ

b. Nội dung

Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau quan sát lược đồ Ấn Độ,  hình ảnh về đạo Phật, đạo Hindu, kiến trúc Ấn Độ kết hợp đọc thông tin  sách giáo khoa mục 2 trang 39, 40 và trả lời các câu hỏi:

1. Vai trò của vương triều Gup-ta?

2. Nội dung của văn hóa truyền thống Ấn Độ.

3. Ảnh hưởng của văn hóa truyền thống Ấn Độ.

Học sinh tiến hành hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm để thảo luận các nội dung được giao.

Giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm thảo luận, thời gian 7 phút.

Hết thời gian đại diện các nhóm trưng bày sản phẩm, giáo viên gọi học sinh trình bày sản phẩm của nhóm mình, học sinh chú ý lắng nghe, bổ sung và hoàn chỉnh.

c. Sản phẩm

1. Vương triều Gupta

– Vương triều Gupta được thành lập vào năm 319 tại miền Bắc Ấn Độ.

– Vai trò của vương triều Gupta trong lịch sử Ấn Độ.

+ Thống nhất phần lớn lãnh thổ Ấn Độ.

+ Ngăn chặn sự xâm nhập của các tộc người Trung Á.

+ Định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ.

2. Nội dung văn hóa truyền thống Ấn Độ.

– Tôn giáo:

+ Đạo phật xuất hiện sớm từ thời Mangada và nhanh chóng phát triển trở thành quốc giáo. Đến thời Gupta tiếp tục phát triển, được truyền bá rộng khắp Ấn Độ và nhiều nơi khác.

+ Đạo Hinđu (Ấn Độ giáo) phát triển mạnh từ thế kỉ VII đến thế kỉ IX, thờ 4 vị thần: Thần Sáng tạo, thần Phá hoại, thần Bảo hộ, thần Sấm sét.

– Chữ viết

+ Cách ngày nay khoảng 3000 năm TCN, chữ viết đã xuất hiện. Đầu tiên là chữ Brahmi sau đó là chữ Sanskrit (chữ Phạn)

+ Chữ Phạn được hoàn chỉnh dưới thời Asoca, thời Gupta chữ Phạn được sử dụng phổ biến.

-Văn học

+ Văn học Ấn Độ chịu ảnh hưởng của đạo Hinđu, viết bằng chữ Phạn.

+ Những tác phẩm tiêu biểu: Ramayana, Mahabrata

– Kiến trúc

+ Kiến trúc Ấn Độ chịu ảnh hưởng của tôn giáo: đạo Phật và đạo Hinđu.

+ Kiến trúc phật giáo: Chùa hang, cột đá, tượng phật.

+ Kiến trúc Hinđu: Công trình đền tháp, tượng thần.

+ Kiến trúc Ấn Độ đạt trình độ nghệ thuật độc đáo, tinh tế.

– Khoa học kĩ thuật phát triển với những thành tựu về thiên văn học, toán học, y học.

3. Ảnh hưởng của văn hóa truyền thống Ấn Độ.

– Văn hóa truyền thống Ấn Độ được truyền bá rộng khắp nhiều nước Đông Nam Á.

– Nội dung truyền bá: Tôn giáo, chữ viết, kiến trúc.

– Các nước Đông Nam Á đã học hỏi, tiếp thu văn hóa truyền thống Ấn Độ để xây dựng nền văn hóa dân tộc mình.

HOẠT ĐỘNG 2. II. Vương triều Hồi giáo Đê-li và Vương triều Mô-gôn:  Chỉ giới thiệu khái quát về hoàn cảnh ra đời và sự khác biệt về chính sách của hai vương triều và hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh.

Sự phát triển của lịch sử và văn hóa truyền thống trên toàn lãnh thổ Ấn Độ : Không thực hiện

a. Mục tiêu:

– Ảnh hưởng của Đạo Hồi.

– Những nét chính về vương triều Đêli và vương triều Mô-gôn.

– Điểm mới của văn hóa Ấn Độ.

b.  Nội dung

Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau: đọc sách giáo khoa mục 2, mục 3 trang 42,43,44 và thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Quá trình phát triển của Đạo Hồi tại Trung Á.

2. Hoàn thành phiếu học tập về các vương triều Hồi giáo tại Ấn Độ.

3. Điểm mới của văn hóa Ấn Độ.

Phiếu học tập về các vương triều Hồi giáo tại Ấn Độ.

Nội dung              Vương triều Đêli               Vương triều Mô-gôn

Sự thành lập                      

Thời gian tồn tại                               

Các chính sách                  

Kết quả                

Vị trí của vương triều                     

Học sinh hoạt động cá nhân. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Giáo viên gọi bất kì 2 -5 học sinh phát biểu ý kiến, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh.

 c. Sản phẩm

1. Quá trình phát triển của Đạo Hồi tại Trung Á.

– Năm 1055, người Thổ đánh chiếm Bátđa, cải theo đạo Hồi, lập nên vương quốc Hồi giáo ở vùng Lưỡng Hà.

– Đạo Hồi phát triển đến Iran và Trung Á, lập nên vương quốc Hồi giáo giáp vùng Tây Bắc Ấn Độ và tiến hành xâm lược Ấn Độ.

2. Các vương triều Hồi giáo tại Ấn Độ.

Nội dung              Vương triều Đêli               Vương triều Mô-gôn

Sự thành lập       – Từ thế kỉ VII đến thế kỉ XII Ấn Độ rơi vào tình trạng chia cắt. Do tình trạng phân tán nên Ấn Độ đã không chống cự lại được các cuộc tấn công của ngoại tộc đặc biệt là những người Hồi giáo gốc Thổ.

– Năm 1206 người Hồi giáo đã lập vương triều Hồi giáo Đêli ở miền Bắc Ấn Độ.     – Năm 1398 thủ lĩnh- vua Timualeng theo dòng dõi Mông Cổ đã tấn công Ấn Độ.

– Năm 1526 vua Babua lập ra vương triều Môgôn thay thế vương triều Đêli

 

Thời gian tồn tại                Từ năm 1206 đến năm 1526        Từ năm 1526 đến năm 1877.

Các chính sách   – Người Hồi giáo nắm trong tay bộ máy quyền lực

– Người Hồi giáo tự dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất và chiếm đoạt ruộng đất của nông dân Ấn Độ

– Truyền bá và áp đặt đạo Hồi

                – Các vua của vương triều Mô gôn thực hiện chính sách phát triển Ấn Độ theo hướng Ấn Độ hóa

– Thời vua Acoba đã thực hiện nhiều chính sách tích cực:

+ Xây dựng chính quyền mạnh dựa trên sự liên kết quí tộc, quan lại gốc Mông Cổ, Ấn Độ Hồi giáo và Ấn Độ theo tỉ lệ bằng nhau

+ Tăng cường xây dựng khối hòa hợp dân tộc, giảm mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn tôn giáo

+ Chính sách thuế, ruộng đất hợp lí

+ Khuyến khích phát triển hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật

 

Kết quả – Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với vương triều Đêli, mâu tuẫn tôn giáo ngày càng phát triển. Vương triều Đêli dần suy yếu

– Văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ.        – Xã hội ổn định, văn hóa phát triển, đất nước thịnh vượng.

– Cuối vương triều Mô gôn các vị vua thực hiện chính sách cai trị độc đoán, tăng thuế khóa, lao dịch để xây dựng các công trình kiến trúc. Đời sống nhân dân cực khổ, đất nước suy yếu tạo điều kiện cho các nước Phương Tây xâm lược.

Vị trí của vương triều      – Bước đầu tạo ra sự giao lưu của văn hóa Đông- Tây. Văn hóa Ấn Độ ngày càng phát triển đa dạng, phong phú

– Tạo điều kiện để đạo Hồi được truyền bá đến các nước Đông Nam Á.    Vương triều cuối cùng trong lịch sử Ấn Độ phong kiến.

3. Điểm mới của văn hóa Ấn Độ.

– Văn hóa truyền thống Ấn Độ được truyền bá rộng khắp

– Văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ.

– Xây dựng được nhiều công trình kiến trúc tiêu biểu kinh thành Đêli.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

 Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức.

b. Nội dung:

Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, cụ thể như từ kiến thức đã lĩnh hội hãy làm sáng tỏ các vấn đề sau:

1. Điểm nổi bật của chế độ phong kiến tại Ấn Độ.

2. Điểm giống nhau của vương triều Đêli và vương triều Mô-gôn?

Học sinh hoạt động cá nhân. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Giáo viên yêu cầu 2-3 học sinh bày sản phẩm của mình kì, các học sinh khác lắng nghe, sau đó bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh.

c. Sản phẩm:

1. Điểm nổi bật của chế độ phong kiến tại Ấn Độ là thống nhất rồi phân tán và thống nhất mức cao.

2. Điểm giống nhau của vương triều Đêli và vương triều Mô-gôn:

– Đều là vương triều ngoại tộc cai trị Ấn Độ.

– Đều tạo điều kiện phát triển Đạo Hồi.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu:

Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. 

b. nội dung:

Giáo viên  giao nhiệm vụ cho học sinh (học sinh có thể làm bài tập ở nhà): Nêu điểm giống và điểm khác nhau của chế độ phong kiến  Trung Quốc và chế độ phong kiến Ấn Độ.

c. Sản phẩm:

– Điểm giống nhau:

+ Theo qui luật thống nhất rồi phân tán và thống nhất mức cao.

+ Đều bị vương triều ngoại tộc thống trị.

– Điểm khác nhau

+ Về thời gian

+ Về chính trị

+ Về văn hóa.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

7 Kiểm tra giữa học kỳ 1

 

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

Những kiến thức quan trọng trong chương trình:

– Các quốc gia cổ đại Phương Đông. Trung Quốc thời phong kiến.

– Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.

           2. Năng lực

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng trình bày vấn đề lịch sử, vận dụng kiến thức lịch sử để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm

Năng lực thực hành, năng lực nhận xét.

3. Phẩm chất:

Giáo dục cho học sinh cách nhìn nhận, đánh giá khách quan vấn đề lịch sử. Đồng thời có thái độ nghiêm túc trong học tập.

II. Hình thức đề kiểm tra:

 

IV. Biên soạn câu hỏi

1. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1. Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành đầu tiên ở khu vực nào?

A. Ven bờ biển.                            B. Lưu vực các con sông lớn.

C. Vùng trung du .                            D. Vùng núi.

Câu 2. Trong các quốc gia cổ đại phương Đông, tầng lớp thấp nhất trong xã hội là

A. nô lệ                                                        B. nông nô 

C. Nông dân công xã                          D. nô lệ và nông nô.

Câu 3. Điền vào chỗ chấm (…..) câu sau đây sao cho đúng:

"Những tri thức …….. ra đời vào loại sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp".

A. Chữ viết.                                  B. Lịch pháp và Thiên văn học.

C. Toán học.                          D. Chữ viết và lịch.

Câu 4. Xuất phát từ nhu cầu nào nào mà cư dân phương Đông cổ đại gắn bó,ràng buộc với nhau trong tổ chức công xã?

A. Trồng lúa nước.                                             B. Trị thuỷ.

C. Chống giặc ngoại xâm.                            D. Sản xuất thủ công nghiệp.

Câu 5. Quốc gia phương Đông cổ đại nào giỏi về số học?

A. Trung Quốc.             B. Ai Cập.            C. Lưỡng Hà.                 D. Ấn Độ.

Câu 6. Điểm giống nhau giữa tầng lớp nông dân công xã ở phương Đông cổ đại với tầng lớp nô lệ ở xã hội phương Tây cổ đại là gì?

A. Lực lượng đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính của xã hội.

B. Lực lượng đông đảo nhất và không có vai trò quan trọng trong xã hội.

C. Lực lượng thiểu số và không có vai trò quan trọng.

D. Lực lượng đông đảo và lãnh đạo xã hội.

Câu 7. Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là

A. Chữ tượng ý                         B. Chữ La-tinh.

C. Chữ tượng hình                         D. Chữ tượng hình và tượng ý.

Câu 8. Triều đại đầu tiên ở Trung Quốc đã cho mở các khoa thi để tuyển chọn quan lại là nhà

A. Hán.                  B. Tùy.                      C. Đường.                                   D. Tống.

 

Câu 9. Mầm mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Trung Quốc vào

 A. đầu thế kỉ VIII dưới triều nhà Đường.

 B. đầu thế kỉ XI dưới triều nhà Tống.

 C. đầu thế kỉ XVI dưới triều nhà Minh.

 D. đầu thế kỉ XVIII dưới triều nhà Thanh.

Câu 10. Triều đại nhà Thanh sau khi thành lập đã đặt kinh đô tại

A. Hàm Dương.       B. Trường An.             C. Nam Kinh.           D. Bắc Kinh.

Câu 11. Tác giả của tiểu thuyết Thủy Hử là

A. La Quán Trung.                                            B. Thi Nại Am.   

C. Tào Tuyết Cần.                                D. Tư Mã Thiên.

Câu 12. Chế độ ruộng đất thực hiện dưới thời Đường có tên gọi là gì?

A. Công điền.                 B. Quân điền.                       C. Tịch điền.                  D. Đinh điền.

Câu 13. Yếu tố nào sau đây không phải là biểu hiện của sự phát triển thịnh đạt của chế độ phong kiến dưới thời Đường?

A. Bộ máy cai trị được hoàn chỉnh.                                      B. Xuất hiện mầm mống kinh tế TBCN.       

C. Kinh tế phát triển toàn diện.  D. Lãnh thổ được mở rộng.

Câu 14. Nguyên nhân khiến mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa thời Minh không thể phát triển được?

A. Do nhà nước phong kiến tìm cách hạn chế.

B. Do các nước không buôn bán với Trung Quốc.

C. Do các sản phầm của Trung Quốc không được cải tiến.

D. Do nhà Minh suy sụp.

Câu 15. Cuộc khởi nghĩa nào đã làm sụp đổ nhà Minh?

A. Khởi nghĩa Hoàng Sào.                                              B. Khởi nghĩa Trần Thắng, Ngô Quảng.

C. Khởi nghĩa Lý Tự Thành.                                           D. Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc.

Câu 16. Trong thời phong kiến, Việt Nam đã tiếp thu tư tưởng nào từ Trung Quốc?

A. Nho giáo.        B. Phật giáo.       C. Đạo giáo.                        D. Hinđu giáo.

Câu 17. Ghép nối đúng các vị vua sáng lập ra các triều đại phong kiến Trung Quốc sau?

1. Tần Thủy Hoàng                           a. Nhà Minh.

2. Lưu Bang                        b. Nhà Đường.

3. Lý Uyên                           c. Nhà Tần.

4. Chu Nguyên Chương                 d. Nhà Hán.

A. 1 – a; 2 – b; 3 – c; 4 – d.                              B. 1 – c; 2 – d; 3; b; 4 – a.

C. 1 – d; 2 – c; 3 – c; 4 – a.                              D. 1 – a; 2 – c; 3 – d; 4 – b.

Câu 18. Đầu Công nguyên, Vương triều đã thống nhất miền Bắc Ấn Độ và mở ra một thời kì phát triển cao và rất đặc sắc trong lịch sử Ấn Độ là

A. Vương triều A-sô-ca.                  B. Vương triều Gúp-ta.

C. Vương triều Hác-sa.                    D. Vương triều Hậu Gúp-ta.

Câu 19. Tôn giáo nào bắt nguồn từ những tín ngưỡng cổ xưa của người Ấn Độ?

A. Phật giáo.                                   B. Hin đu giáo.

C. Hồi giáo.                                    D. Thiên chúa giáo.

Câu 20. Thần Brama trong Hinđu giáo được gọi là thần

A. Sáng tạo thế giới.               B. Hủy diệt.           C. Bảo hộ.          D. Sấm sét.

 

Câu 21. Thần Inđra trong Hinđu giáo được gọi là thần

A. Sáng tạo thế giới               B. Hủy diệt             C. Bảo hộ           D. Sấm sét.

Câu 22. Thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ là

A. thời kì Magađa (khoảng 500 năm TCN đến thế kỉ III)

B. thời kì Vương triều Gúp-ta (319-606).

C. thời kì Vương triều Hácsa (606-647).

D. thời kì Vương triều Hồi giáo Đêli (1206-1526).

Câu 23. Đạo Hinđu – một tôn giáo lớn ở Ấn Độ – được hình thành trên cơ sở

A. giáo lí của đạo Phật.                           B. tín ngưỡng cổ xưa của người Ấn.

C. giáo lí của đạo Hồi.                             D. giáo lí của Thiên chúa giáo.

Câu 24. Yếu tố nào dưới đây không thuộc sự phát triển về văn hóa lâu đời của Ấn Độ?

A. Tôn giáo (Phật giáo và Hinđu giáo).

B. Nghệ thuật kiến trúc đền chùa, tượng Phật.

C. Chữ viết, đặc biệt là Chữ Phạn.

D. Lễ hội tổ chức vào mùa gặt hái.

Câu 25. Khu vực chịu ảnh hưởng nhiều nhất của văn hóa Ấn Độ là

A. Đông Bắc Á.                              B. Đông Nam Á.

C. Tây Nam Á.                               D. Trung Á.

Câu 26. Những yếu tố cấu thành văn hóa truyền thống Ấn Độ bao gồm

A. Phật giáo, Hinđu giáo, chữ Phạn.

B. Hinđu giáo, Hồi giáo, chữ Brahmi.

C. Phật giáo, Hồi giáo, chữ Phạn.

D. Phật giáo, Hinđu giáo, chữ Brahmi.

Câu 27. Tộc người nào ở nước ta đã sử dụng chữ Phạn của Ấn Độ?

A. người Khơme.                           B. người Chăm.

C. người Kinh.                               D. người Ê-đê, Giarai.

Câu 28. Nho giáo có vai trò như thế nào với xã hội Trung Quốc?

A. Là cơ sở lí luận và tư tưởng của chế độ phong kiến.

B. Là công cụ thống trị về mặt tinh thần với nhân dân.

C. Là tư tưởng chi phối giáo dục, thi cử.

D. Là tư tưởng chi phối đời sống tinh thần.

2. Phần tự luận (3 điểm)

Câu hỏi: Nêu biểu hiện của sự phát triển kinh tế dưới thời  nhà Minh ở Trung Quốc?

3. Đáp án và hướng dẫn chấm.

Phần TNKQ: 0,25đ/câu TNKQ.

Phần tự luận (3 điểm)

Biểu hiện của sự phát triển kinh tế dưới thời  nhà Minh ở Trung Quốc. Kinh tế phát triển đến thế kỉ XVI xuất hiện mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa.

– Trong nông nghiệp: Xuất hiện hình thức bỏ vốn trước thu sản phẩm sau, sản xuất đa canh.

– Trong thủ công nghiệp xuất hiện công trường thủ công, hình thành quan hệ của chủ và người làm thuê.

– Thương nghiệp phát triển mạnh, các thành thị phồn thịnh.

IV. Tiến hành kiểm tra.

8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở đông nam á

 

 

I. Mục tiêu bài học

Sau bài học, học sinh cần đạt được:

1. Kiến thức.

– Những nét chính về điều kiện hình thành và sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á.

– Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.

2. Năng lực

– Thông qua bài học, rèn luyện cho học sinh kỹ năng khái quát hóa, kĩ năng lập bảng thống kê.

– Biết khai thác nội dung tranh ảnh.

– Năng lực tư duy, vận dụng, khái quát; Năng lực hoạt động nhóm và thuyết trình.

Tích hợp giáo dục văn hóa, địa lý khu vực và di sản văn hóa.

3. Phẩm chất.

Giúp học sinh biết quá trình hình thành và phát triển không ngừng của các dân tộc trong khu vực, qua đó giáo dục các em tình đoàn kết và trân trọng những giá trị lịch sử.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Chuẩn bị của giáo viên

– Bản đồ các quốc gia (cổ đại) Đông Nam Á.

– Tranh ảnh các công trình kiến trúc và văn hóa các nước Đông Nam Á.

2. Chuẩn bị của học sinh

Chuẩn bị nội dung bài học, sưu tầm tư liệu về văn hóa các nước Đông Nam Á.

III. Tổ chức các hoạt động dạy- học.

* Ổn định tổ chức lớp

 

1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu.

Thông qua việc quan sát và tìm hiểu ý nghĩa của biểu tượng tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), lược đồ các nước Đông Nam Á, giúp học sinh hình dung được ý nghĩa của biểu tượng. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á thời cổ đại, phong kiến.

 b. Nội dung.

 Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

Bước 1: Quan sát hình 1 và trả lời các câu hỏi sau:

1. Đây là biểu tượng của tổ chức nào?

2. Em biết gì về ý nghĩa của biểu tượng này?

 

Hình 1.

Bước 2:

 Quan sát Lược đồ các nước Đông Nam Á và trả lời câu hỏi sau: Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm bao nhiêu quốc gia? Hãy kể tên các quốc gia đó?

 

Hình 2: Lược đồ các nước Đông Nam Á.

 Giáo viên dẫn dắt và gợi mở: Trên cơ sở nền văn minh nông nghiệp lúa nước đã hình thành nên các quốc gia cổ đại ở Đông Nam Á, từ đó đã phát triển thành các quốc gia phong kiến dân tộc hùng mạnh. Đó là nền tảng của 11 nước Đông Nam Á hiện nay.

Vậy, các vương quốc cổ ở Đông Nam Á ra đời như thế nào? Quá trình hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á diễn ra như thế nào?

3. Sản phẩm:

– Học sinh trả lời được tên biểu tượng; ý nghĩa của biểu tượng ASEAN.

– Học sinh kể được tên 11 quốc gia Đông Nam Á.

– Hình dung được: Sự hình thành và phát triển của các quốc gia cổ đại và phong kiến là nền tảng cho sự phát triển của các nước Đông Nam Á hiện nay.

Trên cơ sở đó, giáo viên dẫn dắt vào bài mới.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1:  Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á.

a. Mục tiêu:

Trình bày được điều kiện và quá trình hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á.

b.Nội dung:

– Giáo viên treo lược đồ Lược đồ tự nhiên Đông Nam Á (sau đó là lược đồ Lược đồ các vương quốc cổ ở Đông Nam Á) và yêu cầu học sinh quan sát lược đồ kết hợp đọc kiến thức trang 45, 46 SGK trả lời các câu hỏi:

1. Nêu nét nổi bật về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?

2. Điều kiện hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á?

3. Sự hình thành (thời gian, tên các vương quốc chính, chỉ trên lược đồ một số quốc gia chính)?

4. Nhận xét về sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á?

Trong hoạt động này, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân để giải quyết các câu hỏi 1, 2, 3. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi theo nhóm để nhận xét câu hỏi 4.

3. Sản phẩm:

– Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình bị chia cắt, nhỏ, manh mún.

+ Có gió mùa kèm theo mưa, thích hợp cho sự phát triển của cây lúa nước…

– Điều kiện hình thành:

+ Sự phát triển của các ngành kinh tế: nông nghiệp trồng lúa nước, các ngành thủ công truyền thống, buôn bán…

+ Tiếp thu và vận dụng văn hóa Ấn Độ để sáng tạo văn hoá riêng của dân tộc mình.

– Quá trình hình thành: Khoảng 10 thế kỷ đầu sau Công nguyên, hàng loạt các quốc gia nhỏ được hình thành: Cham-pa, Phù Nam…

– GV chuyển ý: Các vương quốc cổ Đông Nam Á lúc đó còn nhỏ bé, phân tán trên địa bàn hẹp, sống riêng rẽ và nhiều khi còn tranh chấp nhau, đó là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ, để rồi, trên cơ sở đó hình thành các quốc gia phong kiến dân tộc hùng mạnh.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Hoạt động 2 Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

a. Mục tiêu:

Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.

b. Nội dung:

– GV hướng dẫn HS hoạt động trao đổi cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập để nắm được thời gian hình thành, khái niệm, tên và địa bàn  các “quốc gia phong kiến dân tộc”.

– GV nhận xét, sau đó yêu cầu HS kể tên và chỉ trên lược đồ một số quốc gia phong kiến tiêu biểu ở Đông Nam Á.

– GV tiếp tục hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập để tìm hiểu giai đoạn phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.

Thời gian: ……………………………………………………………………………………….

 Biểu hiện của sự phát triển thịnh đạt:

+ Chính trị: ……………………………………………………………………………………

+ Kinh tế: ……………………………………………………………………………………

+ Văn hóa:

……………………………………………………………………………………

– GV nhận xét trình bày và phân tích: Từ khoảng nửa sau thế kỷ X đến nửa đầu thế kỷ XVIII là thời kỳ phát triển nhất của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.

– GV hướng dẫn HS trao đổi cặp đôi để tìm hiểu: Sự kiện nào đánh dấu mốc phát triển của lịch sử khu vực?

– GV nhận xét và nhấn mạnh: Thế kỷ XIII là mốc quan trọng trong quá trình phát triển của lịch sử khu vực:

+ Thế kỷ XIII, vương quốc Su-khô-thay ra đời (tiền thân của Thái Lan).

+ Giữa thế kỷ XIV, vương quốc Lan-Xang (Lào) thành lập.

– GV hướng dẫn HS đọc SGK để nắm được thời kì suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á: Từ nửa sau thế kỉ XVIII, các quốc gia Đông Nam Á bước vào giai đoạn suy thoái và trước sự xâm lược của tư bản phương Tây.

Trong hoạt động này, giáo viên có thể sử dụng một số hình ảnh để minh họa cho sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.

3. Sản phẩm:

* Sự hình thành:

– Từ thế kỷ VII đến X, đã hình thành một số “quốc gia phong kiến dân tộc”: Lấy một bộ tộc đông nhất và phát triển nhất làm nòng cốt.

* Giai đoạn phát triển:

– Thời gian: Từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII.

– Tiêu biểu: Đại Việt, Ăng-co, Pagan…

– Biểu hiện:

+ Chính trị ổn định và mở rộng lãnh thổ.

+ Kinh tế phát triển.

+ Xây dựng nền văn hóa riêng, độc đáo.

* Thời kì suy thoái:

– Thời gian: Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX.

– Biểu hiện: Khủng hoảng kinh tế, chính trị; trở thành đối tượng xâm lược của CNTD.

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a.  Mục tiêu: Thông qua hoạt động này, giúp HS củng cố, hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài học:

– Những nét chính về điều kiện hình thành và sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á.

– Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia phong kiến dân tộc Đông Nam Á.

b. Nội dung:

– GV vẽ sơ đồ các giai đoạn phát triển của lịch sử Đông Nam Á (đầu CN đến TK XIX) lên bảng và yêu cầu HS hoạt động cá nhân để trả lời theo từng mốc thời gian.

 

c. Sản phẩm:

 

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi:

– Kết luận, nhận định: Gv nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.

                -Thực hiện nhiệm vụ:

Các nhóm đôi nghiên cứu SGK, tài liệu kết hợp vốn hiểu biết của mình trao đổi nhóm, viết ra giấy, hoặc bảng phụ, trao đổi với các nhóm khác, nhóm trưởng tập hợp sản phẩm để trình bày

– Báo cáo , thảo luận

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG

a. Mục tiêu:

– Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội trong bài học để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống:

+ Trân trọng những giá trị lịch sử, văn hóa chung và riêng của các nước trong khu vực Đông Nam Á.

+ Tinh thần đoàn kết, hòa bình, hữu nghị, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để góp phần xây dựng và phát triển tổ chức ASEAN vững mạnh.

– Tìm hiểu thêm các tư liệu liên quan đến bài học: Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu ở địa phương (hoặc cả nước) được hình thành, phát triển trong giai đoạn đầu CN đến TK XIX.

b. Nội dung:

– GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà để rèn luyện thêm kĩ năng tự học) như:

                + Theo em, vấn đề chung của các nước Đông Nam Á hiện nay là gì? (Gợi ý: trả lời các vấn đề: Kinh tế, văn hóa, an ninh chung).

                + Trách nhiệm của bản thân đối với việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, khu vực?

– Học sinh sử dụng phương pháp tự học, trao đổi với bạn bè để hoàn thành và thể hiện trực tiếp vào vở hoặc bằng các tư liệu, hình ảnh đính kèm vào bài học, chia sẻ thông qua các hình thức trao đổi trực tiếp, email…

c. Sản phẩm:

– Vấn đề chung của các nước Đông Nam Á hiện nay:

+ Kinh tế: Xây dựng Đông Nam Á thành khu vực thịnh vượng.

+ Văn hóa: Gìn giữ bản sắc văn hóa.

+ An ninh chung: Bất ổn chính trị, chủ nghĩa khủng bố…

– Trách nhiệm của bản thân: Không ngừng học hỏi, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức…

d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động giáo viên        Hoạt động học sinh

– Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên sử dụng phương pháp hợp tác

Leave a Comment