Soạn bài mây và sóng sách kết nối tri thức ngữ văn 6

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file TIẾT 21 – 22: VĂN BÂN 2.mây và sóng (Rabindranath Tagore) I.             MỤC TIÊU 1.            Mức độ/ yêu câu cần đạt: –              Nhận biết được đặc …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

TIẾT 21 – 22: VĂN BÂN 2.mây và sóng

(Rabindranath Tagore)

I.             MỤC TIÊU

1.            Mức độ/ yêu câu cần đạt:

–              Nhận biết được đặc điểm một bài thơ văn xuôi: không quy định sô lượng tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, cũng như không yêu cầu có vần, nhịp.

–              Nhận biết và nêu được tác dụng của yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.

–              Nhận diện được đặc diêm nhất quán của tác phẩm: bài thơ là lời yêu thương của nhà thơ dành cho trẻ em, là tình mầu tử thiêng liêng thấm đượm trong từng yếu tố hình thức như: sự lặp lại có biến đối trong cấu trúc của bài thơ, giọng điệu tâm tình trò chuyện, các biện pháp tu từ.

2.            Năng lực

a.            Năng lực chung

–              Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập vói các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, nàng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tưong tác, họp tác, v.v…

b.            Năng lực riêng biệt:

–              Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Mây và sóng.

–              Năng lực trình bày suy nghi, cảm nhận của cá nhân về văn bản Mây và sóng.

–              Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghía của văn bản.

–              Năng lực phân tích, so sánh đặc diêm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đê.

3.            Phẩm chất:

–              Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu gia đình, hiểu và trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, yêu vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống.

II.            THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.            Chuẩn bị của GV

–              Giáo án;

–              Phiêu bài tập, trả lời câu hỏi;

–              Các phương tiện kỹ thuật những đoạn phim ngắn (ngâm thơ, đọc thơ), tranh ảnh liên quan đến chủ để bài học;

–              Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lóp;

–              Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

2.            Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ vãn 6 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v…

III.           TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A.            HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a.            Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sằn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b.            Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức đế tiến hành trả lời câu hỏi.

c.             Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d.            Tô chức thực hiện:

–              GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS trả lời: Chúng ta ai cũng đêu được bố mẹ sinh ra, nuôi nấng, chăm sóc, bảo ban. Chúng ta ai cũng muốn trở thành con ngoan, trò giỏi, nghe lời bố mẹ và thầy cô. Vậy em có tự thấy mình là một người con ngoan không? Đà bao giờ em nói dối bố mẹ hay đi chơi mà không nói với bố mẹ chưa? Nhừng lúc đó, bô mẹ em có phản ứng thế nào và em cảm thấy như thế nào?

–              HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ trải nghiệm và cảm xúc, suy nghi của mình;

–              GV dân dắt vào bài học mới: Chúng ta sẽ không tránh khỏi nhừng lúc ham chơi mà quên không nói với bô mẹ. Chúng ta sẽ có lúc quên đi gia đình đầy yêu thương cùa mình đê đi khám phá nhừng điều ta cho là hấp dần bên ngoài. Nhưng gia đình vần luôn ở đó, che chở, vồ về, động viên ta, cho ta một chồ dựa tinh thần vừng chắc. Em bé trong bài thơ Mây và sóng của Tagore đà đi chơi quên đường về, hay ở nhà với mẹ? Bài học hôm nay chúng ta sè cùng tìm hiểu.

B.            HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a.            Mục tiêu: Nắm được các thông tin về tác giả, tác phẩm.

b.            Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức đế tiến hành trả lời câu hỏi.

c.             Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS .

d.            Tô chức thực hiện: 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS            Dự KIẾN SẢN PHÃM

Bước 1: Chuyên giao nhiệm vụ

–              GV yêu cầu HS: đọc và giới thiệu về tác giả và tác phẩm;

–              HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đôi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

–              HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

–              HS trình bày sản phẩm thảo luận

–              GV gọi HS khác nhận xét, bố sung câu trả lời cùa bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

–              GV nhận xét, bố sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng     I. Tác giả, tác phẩm

1.            Tác giả

–              Tên: Rabindranath Tagore

–              Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941

–              Quê quán: An Độ

–              Là danh nhân văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ân Độ. Thơ Tagore chan chứa tình yêu đất nước, con người, cuộc sông,…

2.            Tác phẩm

–              Mây và sóng được in trong tập Trăng non.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a.            Mục tiêu: Nấm được nội dung, nghệ thuật của VB.

b.            Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức đê tiến hành trả lời câu hỏi.

c.             Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d.            Tô chức thực hiện:

 

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS            Dự KIẾN SẢN PHÃM

NV1’

Bước 1: Chuyên giao nhiệm vụ

– GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả lời các câu hỏi:

+ Đọc bài thơ Mây và sóng, ta như được nghe kể một câu chuyện. Theo em ai đang kể với ai và kể về điều gì?

+ Phương thức biểu đạt của VB là gì?      II. Đọc – hiếu văn bản

1. Tìm hiếu chung

–              Người kê chuyện: em bé;

–              Phương thức biêu đạt: biêu cảm kết hợp tự sự, miêu tả;

–              Thê loại: thơ văn xuôi (thơ tự do);

–              Bố cục: 2 phần

+ Phần 1: Từ đâu… và mái nhà ta sẽ là

 

Có sự kết hợp nào ở đây không?

+ VB Mây và sóng có hĩnh thức khác với VB Chuyện cô tích vê loài người như thê nào (sô tiếng trong các dòng không bâng nhau, không vần, v.v…)? Vì sao nó vần được coi là VB thơ?

–              GV yêu cầu HS xác định bố cục và thê loại của VB:

–              HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đôi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

–              HS thực hiện nhiệm vụ;

–              Dự kiến sản phẩm:

+ Em bé đã kể vói mẹ câu chuyện tưởng tượng của em nhằm bộc lộ tình yêu vói mẹ;

+ PTBĐ của VB là biểu cảm kết họp tự sự, miêu tả;

+ Mây và sóng khác Chuyện cô tích vê loài người nhưng vẫn được coi là VB thơ vì tác phẩm thể hiện cảm xúc, thế giói nội tâm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

–              HS trình bày sản phẩm thảo luận;

–              GV gọi HS khác nhận xét, bố sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

–              GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến bầu trời xanh thắm: câu chuyện của em bé với nhừng người “trên mây”;

+ Phần 2: Tiếp theo… hết: câu chuyện của em bé với nhừng người “trong sóng”.

thức ■> Ghi lên bảng

GV có thê bổ sung thêm:

+ Mây và sóng khác Chuyện cô tích vê loài người nhưng vẫn được coi là VB thơ vì tác phẩm thể hiện cảm xúc, thế giói nội tâm. Trong thực tế, hình thức thơ không quy định số tiếng trong một dòng, không vần,… được gọi là thơ văn xuôi. Cách trình bày in ấn bài thơ là điều dễ nhận nhất để phân biệt với văn xuôi.

NV2:

Bước 1: Chuyên giao nhiệm vụ

–              GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi với câu hỏi:

+ Qua lời trò chuyện của nhừng người “trên mây” và “trong sóng”, em thấy thê giới của họ hiện lên như thế nào? Thế giới đó có gì hấp dần ?

+ Cách đến với thế giới của họ có gì đặc biệt?

Bước 2: HS trao đôi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

–              HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

–              HS trình bày sản phẩm thảo luận;

–              GV gọi HS khác nhận xét, bố sung             2. Tìm hiếu chi tiết

2.1. Lòi mòi gọi của những người "trên mây" và "trong sóng"

– Thế giói của những người sống "trên mây", "trong sóng":

+ Thế giới của những người sống "trên mây": Rực rỡ, lung linh, huyền ảo (ánh sáng mặt tròi vàng buổi bình minh, ánh sáng vầng trăng bạc khi đêm về);

+ Thế giới của những người sống "trong sóng": Vui vẻ và hạnh phúc (chỉ có ca hát và rong chơi khắp chốn từ khi thức dậy cho đến chiều tà).

-> Xa xôi, cao rộng, rực rỡ sắc màu, chứa đựng biết bao điểu

 

câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bố sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng.

NV3:

Bước 1: Chuyên giao nhiệm vụ

–              GV đặt câu hỏi:

+ Đâu tiên, em bé nói gì với những người “trên mây” và “trong sóng”? Tại sao em bé không từ chối ngay lời mời của họ?

+ Vì sao em bé từ chối lời mời gọi của nhừng người “trên mây” và “trong sóng”?

–              HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đôi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

–              HS thực hiện nhiệm vụ;

–              Dự kiến sản phẩm:

+ Đầu tiên em bé đã hỏi nhừng người “trên mây” và “trong sóng” làm cách nào đê có thê đến nhừng nơi như họ đến. Em bé không từ chối ngay vì em bé có khát khao muốn khám phá.

+ Em bé từ chối lời mời của họ vì tình cảm em dành cho mẹ, vì em biết mẹ

bí ẩn;

–              Cách đến vói họ:

4- Đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên tròi;

4- Đến bờ biển cả, nhắm nghiền mắt lại.

-> Lòi mời gọi của những người sống “trên mây", “trong sóng" chính là tiếng gọi của thế giói diệu kỳ, lung linh huyền ảo đầy hấp dẫn.

-> Gợi lên trong em bé những khát khao được khám phá, ngao du ở những xứ sở xa xôi.

2.2.         Lòi từ chối của em bé

–              Sự lưỡng lự ở những câu hỏi đầu tiên:

4- Nhưng làm thế nào mĩnh lên đó được?

+ Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?

-> Em bé vừa có những khao khát khám phá thế giói bên ngoài, vừa muốn ở nhà với mẹ.

–              Lòi từ chối của em bé:

4- Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?

4- Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?

-> Sức níu giữ của tình mẫu tử.

đang chờ em.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

–              HS trả lời câu hỏi;

–              GV gọi HS khác nhận xét, bố sung câu trả lời của bạn

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

–              GV nhận xét, bố sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng.

NV4:

Bước 1: Chuyên giao nhiệm vụ

–              GV đặt câu hỏi:

+ Em bé đà sáng tạo ra nhừng trò chơi gì? Đó là những trò chơi nào? Trò chơi đó có gì thú vị so với lời mời gọi của nhừng người “trên mây” và “trong sóng”?

+ Em cảm nhận được gì về tình cảm mẹ con được thê hiện qua những trò chơi ấy?

+ Em cảm nhận như thế nào vẽ câu thơ: Không ai biết mẹ con ta ở chốn nào?

–              HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đôi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

–              HS thực hiện nhiệm vụ;

–              Dự kiến sản phẩm:

+ Em bé đà sáng tạo ra hai trò chơi đê em và mẹ hóa thân thành mây và

Tình yêu thương của mẹ đã thắng lời mòi gọi đầy hấp dẫn của những người "trên mây" và "trong sóng", vói em bé, được ở bên mẹ, làm mẹ vui và được mẹ yêu thương, che chở là niềm hạnh phúc không gì sánh được.

2.3.         Trò choi của em bé

–              Con là mây, mẹ là tràng, con lấy hai tay trùm lên người mẹ;

–              Con là sóng, mẹ là bờ biển, con sẽ làn, lăn, lăn và vỗ vào gối mẹ.

-> Tình cảm mẹ con sâu sắc:

a. Tình cảm em bé dành cho mẹ

–              Luôn muốn ở bên mẹ, vui chơi cùng mẹ;

trăng, sóng và biên. Trò chơi đó thú vị hơn nhừng lời mời kia vì em vừa có thê thỏa mãn khát khao trở thành mây, thành sóng, vừa được quấn quýt bên mẹ.

+ Nhừng trò chơi ấy thê hiện tình mầu tử sâu sắc;

+ Câu thơ Không ai biết mẹ con ta ở chốn nào cho thấy hai mẹ con đi chơi khắp nơi, hòa nhập vào tất cả thế giới.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

–              HS trả lời câu hỏi;

–              GV gọi HS khác nhận xét, bố sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

–              GV nhận xét, bố sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng.

NV5:

Bước 1: Chuyên giao nhiệm vụ

–              GV yêu cầu: Em hãy tống kết nội dung và nghệ thuật của VB.

–              HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đôi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

–              HS thực hiện nhiệm vụ;

–              Dự kiến sản phẩm:

+ Nghệ thuật: thơ văn xuôi, hình ảnh giàu ý nghía;

+ Nội dung: ca ngợi tình mầu tử thiêng

–              Sáng tạo ra những trò choi thú vị để mẹ có thể choi cùng;

–              Trò choi vừa thỏa ước mong làm mây, làm sóng tinh nghịch, bay cao, lan xa phiêu du khắp chốn; lại vừa được quấn quýt bên mẹ – như mây quấn quýt bên vầng trăng, như sóng vui đùa bên bờ biển.

b. Tình cảm mẹ dành cho em bé

–              Mẹ luôn muốn ở bên để chăm sóc, chở che, vỗ về: mẹ mình đang đợi ở nhà, buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà;

–              Mẹ giống như ánh trăng dịu hiền soi sáng từng bước con đi, bờ biển bao dung ôm ấp, vỗ về;

–              Không ai biết mẹ con ta ở chốn nào -> Tình mẫu tử hòa quyện, lan tỏa, thâm nhập khắp vũ trụ mênh mông.

Cả bài thơ là tương quan của tình mầu tử với thiên nhiên, vũ trụ Ca ngợi, tôn vinh tình mẫu tử bao la, thiêng liêng và vĩnh cửu.

liêng.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

–              HS trả lời câu hỏi;

–              GV gọi HS khác nhận xét, bố sung câu trả lời cùa bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

–              GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng.    III. Tổng kết

1.            Nghệ thuật

–              Thơ văn xuôi, có lời kể xen đối thoại;

–              Sử dụng phép lặp, nhưng có sự biến hóa và phát triển;

–              Xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.

2.            Nội dung

Bài thơ thể hiện tình yêu thiết tha của em bé đối vói mẹ, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Qua đó, ta cũng thấy được tình cảm yêu mến thiết tha vói trẻ em của nhà thơ, vói thiên nhiên, cuộc đòi bình dị.

 

c. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a.            Mục tiêu: Cùng cố lại kiến thức đã học.

b.            Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học đê hoàn thành bài tập.

c.             Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d.            Tô chức thực hiện:

–              GV yêu cầu HS: Hãy tưởng tượng em là người đang trò chuyện với mây và sóng.

Viết đoạn văn (5-7 câu) về cuộc trò chuyện ấy.

–              GV nhận xét, đánh giá, chuãn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

 

a.            Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học đê giải bài tập, củng cố kiến thức.

b.            Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học đê hỏi và trả lời, trao đối

c.             Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d.            Tô chức thực hiện:

–              GVyêu cầu HS: GV chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận và nêu ý kiến của mình trong các tình huống:

Tình huống 1: Nếu có bạn rủ em đi chơi và em thấy rất thú vị, nhưng ở nhà em vần còn bài tập chưa làm xong, bố mẹ cũng muốn em ở nhà đê giúp đờ bố mẹ, em sè làm gì?

Tình huống 2: Nếu có bạn rù em đi chơi, nhưng cả tuần mới có một ngày nghỉ, em muốn dành thời gian đê đi chơi với gia đình, em sẽ làm gì?

Tình huống 3: Nếu em được đi chơi, em rủ bạn em đi cùng, nhưng bạn lại từ chối vì còn bài tập phải hoàn thành, vì còn cần ở nhà phụ giúp bố mẹ hay vì bạn muốn dành thời gian cho gia đình của bạn, em sè có thái độ và ứng xử như thê nào?

–              GV nhận xét, đánh giá, chuãn kiến thức.

IV.          KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

Hình thức đánh giá          Phương pháp đánh giá  Công cụ đánh giá              Ghi

chú

–              Hình thức hỏi – đáp;

–              Hình thức nói – nghe (thuyết trình sản phẩm của mình và nghe người khác thuyết trình).               –              Phù hợp với mục tiêu, nội dung;

–              Hấp dần, sinh động;

–              Thu hút được sự tham gia tích cực của người học;

–              Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau cùa người học.           –              Báo cáo thực hiện công việc;

–              Phiếu học tập;

–              Hệ thống câu hỏi và bài tập;

–              Trao đối, thảo luận.        

Leave a Comment