dàn ý phân tích câu thơ anh với tôi đôi người xa lạ từ phương trời chẳng hẹn quen nhau

Dàn ý số 1 I. Mở bài   – Giới thiệu tác phẩm: Đồng chí, tác giả: Chính Hữu.   – Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng …

Dàn ý số 1

I. Mở bài

 

– Giới thiệu tác phẩm: Đồng chí, tác giả: Chính Hữu.

 

– Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc.

 

II. Thân bài

 

1. Cơ sở hình thành tình đồng chí

 

– Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:

 

"Quê hương anh nước mặn đồng chua

 

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".

 

"Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai miền đất xa nhau, "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: họ là những người nông dân nghèo.

 

– Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:

 

"Súng bên súng, đầu sát bên đầu"

 

Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng. "Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, "đầu" biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.

 

– Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui:

 

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.

 

Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ".

 

=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.

 

2. Những biểu hiện cảm động của tình đồng chí

 

– Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

 

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,

 

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

 

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

 

Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa,… Từ "mặc kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi.

 

– Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính :

 

+ Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ, trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Nhưng những người lính vẫn cười bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay".

 

+ Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá". Cặp từ xưng hô "anh" và "tôi" luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

 

3. Đoạn kết

 

– Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp:

 

Đêm nay rừng hoang sương muối

 

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

 

Đầu súng trăng treo.

 

Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút "chờ giặc tới". Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả.

Dàn ý số 2

I. Mở bài

 

– Giới thiệu tác phẩm: Đồng Chí, tác giả: Chính Hữu.

 

– Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc.

 

II. Thân bài

 

1. Cơ sở hình thành tình đồng chí

 

– Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:

 

"Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá"

 

“Anh” ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá".

Hai miền đất xa nhau và "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo".

Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: Họ là những người nông dân nghèo.

– Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:

 

"Súng bên súng, đầu sát bên đầu"

 

Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng.

"Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, "đầu" biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ.

Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.

– Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui:

 

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”

 

Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung chăn".

Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ".

=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.

 

2. Những biểu hiện của tình đồng chí

 

– Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

 

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

 

Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa. Từ "mặc kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.

Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi.

– Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính :

 

Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ, trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Nhưng những người lính vẫn cười bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay".

Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá". Cặp từ xưng hô "anh" và "tôi" luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

3. Hình ảnh biểu tượng cho tình đồng chí

 

– Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp:

 

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

 

Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút "chờ giặc tới". Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả…

 

– Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: "Đầu súng trăng treo". Đó là một hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya.

 

– Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa.

 

"Súng" biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. "Trăng" biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn.

Hai hình ảnh "súng" và "trăng" kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn.

Vì vậy, câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ – tập "Đầu súng trăng treo".

=> Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính.

 

III. Kết bài

 

– Tóm tắt các ý đã phân tích.

 

– Liên hệ bản thân.

Dàn ý số 3

1- Mở bài

Trong bài thơ Đồng chí, những câu thơ "Anh với tôi đôi người xa lạ" cho đến "Đồng chí!" đã thể hiện được cơ sở hình thành tình đồng chí sâu sắc, cao đẹp và thiêng liêng giữa những người lính bộ đội cụ Hồ thời kỳ chống Pháp cứu nước. Hình ảnh "đôi người xa lạ","chẳng hẹn quen nhau" cho đến "thành đôi tri kỉ" và cuối cùng trở thành "đồng chí" cho thấy một sự chuyển biến đáng kể giữa mối quan hệ của những người lính. Chính nhờ cùng mục tiêu chiến đấu bảo vệ tổ quốc nên họ từ những người xa lạ, đến từ những vùng quê và mảnh đất khác nhau giờ đây trở nên gắn kết với nhau thành những người đồng chí chung một hàng ngũ quân đội. Tiếp theo, người đọc có thể thấy được biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí. Nếu như hình ảnh "Súng bên súng" là cách nói ẩn dụ cho việc chung lí tưởng chiến đấu thì hình ảnh "Đầu sát bên đầu" đã diễn tả ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao. Những người lính ấy không chỉ cùng ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước quê hương, vì độc lập, tự do của dân tộc mà còn chung chí hướng dành cho đất nước, non sông.

2- Thân bài

 Đặc biệt hơn, câu thơ "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" là câu thơ hay và cảm động gợi ra kỉ niệm một thời gian khổ đã qua. Trong đời sống hàng ngày, họ cùng nhau san sẻ những gian khó, san sẻ những thiếu thốn và từ đó trở thành những người bạn tâm giao,những người bạn tri âm tri kỷ thân thiết. Cuối cùng, câu đặc biệt "Đồng chí" như một lời xúc động của tác giả về tình cảm đồng chí thắm thiết. Nó dường như là một bản lề đóng lại những câu thơ ở trên và mở ra các câu thơ ở dưới mà tác giả Chính Hữu muố gửi gắm.

3- Kết bài

Nhận xét ý kiến của bản thân

Dàn ý số 4

1, Mở bài

 

– Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu và những đặc điểm chủ đạo trong sự nghiệp sáng tác của ông

 

– Giới thiệu khái quát về bài thơ Đồng chí (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật,…)

 

Văn Mẫu và Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí của Chính Hữu

 

2, Thân bài

 

a, 7 câu thơ đầu: cơ sở tạo nên tình đồng chí đồng đội

 

– Họ là những người có chung hoàn cảnh xuất thân:

 

Quê hương anh nước mặn đồng chua

 

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

 

Anh với tôi đôi người xa lạ

 

Từ phương trời chẳng hẹn quen nhau

 

– Những người lính còn là những người cùng chung lí tưởng, hoài bão và mục đích.

 

  Súng bên súng đầu sát bên đầu

 

– Họ cùng đồng cam, cộng khổ, chịu bao thiếu thốn, vất vả, gian nan để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình

 

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

 

b, 10 câu thơ tiếp theo: những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí đồng đội

 

– sự thấu hiểu, sẻ chia mọi nỗi niềm tâm sự, có cả niềm vui và có cả nỗi buồn.

 

     + “gian nhà không” vừa gợi nên cái dáng vẻ tiêu điều, xơ xác của làng quê nghèo vừa gợi nên niềm trống trải, cô đơn khắc khoải của người ở lại.

 

     + Hai chữ “mặc kệ” như thể hiện một cách rõ ràng sự dứt khoát ra đi vì mục tiêu cao cả của những người lính.

 

     + Hình ảnh “giếng nước gốc đa” là một hình ảnh ẩn dụ cho những người ở lại, cho quê hương của các anh. Quê hương đất mẹ nhớ các anh hay chính trong lòng những người lính bóng hình quê hương

 

– sự gắn bó, cùng nhau chia sẻ mọi vất vả, khó khăn, thiếu thốn trong cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc.

 

     + Những nỗi nhọc nhằn của người lính là: “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá”, “chân không giày”.

 

     + Khó khăn, vất vả là thế nhưng những người lính vẫn bên nhau, yêu thương nhau và cùng nhau vượt qua tất cả “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

 

c, 3 câu còn lại: biểu tượng đẹp của tình đồng chí đồng đôi

 

– Tác giả đã vẽ nên một hiện thực khốc liệt nơi chiến trường trong những năm kháng chiến chống Pháp

 

– Đầu súng trăng treo”. Đây là một hình ảnh mang ý nghĩa tả thực cho hình ảnh những người lính đứng canh gác nhưng hơn hết, nó là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, lạc quan và tàn đầy tinh thần chiến đấu của những người lính.

 

3, Kết bài

 

Khái quát giá trị nội dung, giá trị của bài thơ và nêu cảm nhận của bản thân.

Dàn ý số 5

PHẦN MỞ BÀI

 

– Giới thiệu về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí” của ông.

 

+ Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948 trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

 

+ Bài thơ viết về hình tượng người lính đầy chân thực, đi cùng với đó là tình đồng chí, đồng đội vô cùng thiêng liêng, cao cả.

 

☘ PHẦN THÂN BÀI

 

* Vẻ đẹp mộc mạc, chân thực của người lính

 

– Họ là những người nông dân cùng chung cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ nhưng đôn hậu, mộc mạc:

 

"Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau."

 

– Tuy là những người xa lạ nhưng họ gặp ở cùng một mục đích, đó là lí tưởng cách mạng cao đẹp. Chính vì vậy mà họ trở thành đồng chí của nhau:

 

"Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chí!"

 

* Vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tình cảm của những người lính

 

– Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính, đùm bọc nhau trong những giây phút ốm đau, bệnh tật:

 

– Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp.

 

– Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

 

"Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!"

 

– Tuy có những khó khăn, thiếu thốn nhưng dưới ngòi bút của nhà thơ Chính Hữu hình ảnh người lính hiện lên đôi khi mang đầy vẻ đẹp lãng mạn. Những điều này đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh gợi nhiều liên tưởng phong phú và sinh động:

 

"Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo."

 

☘ PHẦN KẾT BÀI

 

– Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp.

 

– Hình tượng người lính được thể hiện qua các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực cô đọng mà giàu sức biểu cảm, hướng về khai thác đời sống nội tâm.

 

Leave a Comment