Giáo án bài Đặc điểm của văn bản nghị luận theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 7 Đặc điểm của văn bản nghị luận I. MỤC TIÊU  Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Đặc điểm của văn bản nghị luận với các …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

7 Đặc điểm của văn bản nghị luận

I. MỤC TIÊU

 Giúp học sinh:

1. Kiến thức: Đặc điểm của văn bản nghị luận với các yếu tố luận điểm, luận cứ và lập luận gắn bó với nhau.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.

b. Năng lực chuyên biệt:

– Biết xác định luận điểm, luận cứ và lập luận trong một văn bản nghị luận.

– Bước đầu biết xác định luận điểm, xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận cho một đề bài cụ thể.

3. Phẩm chất:

– Chăm học, biết nắm vững lí thuyết để làm bài văn nghi luận đạt hiệu quả.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

– Kế hoạch dạy học

– Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.

 2. Chuẩn bị của học sinh:  Đọc bài và trả lời các câu hỏi .

III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU

– Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh. 

– Phương thức thực hiện: Nghiên cứu tình huống

– Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày của học sinh

– Phương án kiểm tra, đánh giá:

+ Học sinh đánh giá và học tập nhau khi trình bày, báo cáo sản phẩm và nhận xét trao đổi

+ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ

– Tiến trình hoạt động:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

GV đưa tình huống: Có nhận định cho rằng sống và làm việc có kế hoạch sẽ đem lại hiệu quả cao. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng thực tiễn đời sống?

2. Thực hiện nhiệm vụ:

– Học sinh : Nghiên cứu tình huống tìm dẫn chứng -> trình bày

– Giáo viên quan sát, động viên, lắng nghe kết quả của học sinh

– Phương án thực hiện:

+ HS hoạt động cá nhân

+ Thời gian: 2 phút

– Dự kiến sản phẩm: Các dẫn chứng thuyết phục của học sinh

3. Báo cáo kết quả:

– GV gọi 1->2  học sinh trả lời. Các em khác bổ sung(nếu cần)

4. Nhận xét, đánh giá:

 – Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

–  Giáo viên nhận xét, đánh giá:

                => Vào bài:  Như vậy vấn đề cô nêu ra trong tình huống là luận điểm. Các dẫn chứng mà các em đưa ra kèm theo lí lẽ (lời văn, lời dẫn dắt) gọi là luận cứ. Cách trình bày vấn đề để có sức thuyết phục gọi là quá trình lập luận. Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ, lập luận. Vậy luận điểm là gì? luận cứ là gì? lập luận là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiết học hôm nay

                HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động của GV và HS                Nội dung

1. Mục tiêu:

– Đặc điểm của văn bản nghị luận với các yếu tố luận điểm, luận cứ và lập luận gắn bó mật thiết với nhau.

– Biết xác định luận điểm, luận cứ và lập luận trong một văn bản nghị luận

2. Phương thức thực hiện:

– Hoạt động cá nhân

– Hoạt động nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn

– Hoạt động chung cả lớp

3. Sản phẩm hoạt động

– Phiếu học tập cá nhân

– Phiếu học tập của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

– Học sinh tự đánh giá.

– Học sinh đánh giá lẫn nhau.

– Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

*Chuyển giao nhiệm vụ

– HS đọc văn bản: Chống nạn thất học.

– Học sinh làm việc nhóm thực hiện kĩ thuật khăn phủ bàn vào 3 phiếu học tập

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

– Theo em ý chính của bài viết là gì ?

  Ý chính đó được thể hiện dưới dạng nào ?

Các câu văn nào đã cụ thể hoá ý chính?

Ý chính đó đóng vai trò gì trong bài văn nghị luận ?

Muốn có sức thuyết phục thì ý chính phải đạt được yêu cầu gì ?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

– Người viết triển khai luận điểm bằng cách nào ?

– Em hãy chỉ ra các luận cứ trong văn bản:  Chống nạn thất học ?

– Lí lẽ và dẫn chứng có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận ?

Muốn có sức thuyết phục thì lí lẽ và dẫn chứng cần phải đảm bảo những yêu cầu gì ?

– Luận điểm, luận cứ thường được diễn đạt dưới hình thức nào? Có tính chất gì?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

– Cách sắp xếp, trình bày luận cứ gọi là lập luận. Em hiểu lập luận là gì?

– Lập luận có vai trò như thế nào?

– Học sinh tiếp nhận yêu cầu: quan sát, lắng nghe, nắm vững yêu cầu

*Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh:

+ Làm việc các nhân

+ trao đổi trong nhóm, thống nhất ý kiến vào phiếu học tập…

– Giáo viên: Quan sát, đôn đốc, nhắc nhở, động viên và hỗ trợ hs khi cần

– Dự kiến sản phẩm: Phiếu học tập của mỗi nhóm đã trả lời đủ các câu hỏi

*Báo cáo kết quả:

– Giáo viên gọi mỗi nhóm trình bày kết quả ở một phiếu học tập lần lượt từ 1 đến 3

–  Đại diện một số nhóm trình bày kết quả

– Nhóm khác bổ sung

Lưu ý: khi một nhóm học sinh trình bày hoàn thiện gv chốt cho học sinh ghi kiến thức cơ bản

Dự kiến kết quả trình bày như sau

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Theo em ý chính của bài viết là gì ?

– Chống nạn thất học

  Ý chính đó được thể hiện dưới dạng nào ?

– Được trình bày dưới dạng nhan đề

 Các câu văn nào đã cụ thể hoá ý chính?

+ Mọi người VN…

 + Những người đã biết chữ…

 + Những người chưa biết chữ…

Ý chính đó đóng vai trò gì trong bài văn nghị luận ?

Muốn có sức thuyết phục thì ý chính phải đạt được yêu cầu gì ?

*. Giảng thêm: Vấn đề chống nạn thất học không chỉ là vấn đề được nhiều người quan tâm vào những năm 1945 mà hiện nay, đây cũng là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu. Trong nước ta hiện có rất nhiều tỉnh, thành đã phổ cập bậc trung học cơ sở. Như vậy, muốn cho ý chính có sức thuyết phục thì ý chính phải rõ ràng, đúng đắn là vấn đề luôn được mọi người quan tâm, là vấn đề đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Gv: Trong văn nghị luận người ta gọi ý chính là luận điểm.

Vậy em hiểu thế nào là luận điểm ?

– HS trả lời

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Người viết triển khai luận điểm bằng cách nào ?

– Lý lẽ : Pháp cai trị bằng chính sách ngu dân

Em hãy chỉ ra các luận cứ trong văn bản:  Chống nạn thất học ?

Luận cứ 1:

– Dẫn chứng: 95% người Việt Nam thất học

– Lý lẽ: Khi giành được độc lập cần nâng cao dân trí …

Luận cứ 2:

– Dẫn chứng: những người đã biết chữ …những người không biết chữ …

Lí lẽ và dẫn chứng có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận ?

– làm cơ sở cho luận điểm, giúp cho luận điểm đạt tới sự sáng rõ, đúng đắn và có sức thuyết phục.

Gv  => Có thể tạm so sánh luận điểm như xương sống, luận cứ như xương sườn, xương các chi, còn lập luận như da thịt, mạch máu của bài văn nghị luận.

– Luận điểm thường mang tính khái quát cao

 VD: Chống nạn thất học, Tiếng Việt giàu và đẹp, Non sông gấm vóc.Vì thế: muốn có tính thuyết phục…

Muốn có sức thuyết phục thì lí lẽ và dẫn chứng cần phải đảm bảo những yêu cầu gì ?

=> Luận cứ chính là lí lẽ và dẫn chứng trong bài văn nghị luận, trả lời câu hỏi vì sao phải nêu luận điểm? nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?

Luận điểm, luận cứ thường được diễn đạt dưới hình thức nào? Có tính chất gì?

– Luận điểm và luận cứ thường được diễn đạt thành những  lời văn cụ thể. Những lời văn đó cần được lựa chọn, sắp xếp, trình bày 1 cách hơp lí để làm rõ luận điểm.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

=>  Ta thường gặp các hình thức lập luận phổ biến: diễn dịch, quy nạp, tổng – phân-hợp, so sánh… học ở tiết sau.

Cách sắp xếp, trình bày luận cứ gọi là lập luận. Em hiểu lập luận là gì?

– HS trả lời

Lập luận có vai trò như thế nào?

–  Lập luận có vai trò cụ thể hoá luận điểm, luận cứ thành các câu văn, đoạn văn có tính liên kết về hình thức và nội dung để đảm bảo cho mạch tư tưởng nhất quán, có sức thuyết phục .

 *Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Em hiểu thế nào là luận điểm, luận cứ và lập luận?

– HS trả lời

-HS đọc ghi nhớ.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu về đặc điểm văn bản nghị luận để giải quyết bài tập liên quan

2. Phương thức thực hiện: Kết hợp hoạt động các nhân, hoạt động cặp đôi

3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày miệng

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

– Học sinh tự đánh giá.

– Học sinh đánh giá lẫn nhau.

– Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động (lần lượt thực hiện các bài tập

*. Chuyển giao nhiệm vụ

– Giáo viên nêu yêu:

+ Đọc lại văn bản "Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội" (bài 18 ).

– HS thảo luận cặp đôi các câu hỏi trong SGK:

– Cho biết luận điểm ?

– Luận cứ ?

– Và cách lập luận trong bài ?

– Nhận xét về sức thuyết phục của bài văn ấy ?

-Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: Lắng nghe nắm được yêu cầu

*Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh:

+ Làm việc các nhân

+ trao đổi cặp đôi trả lời các câu hỏi

– Giáo viên: Quan sát, đôn đốc, nhắc nhở, động viên và hỗ trợ hs khi cần

– Dự kiến sản phẩm:

– Luận điểm: chính là nhan đề.

– Luận cứ:

+ Luận cứ 1: Có thói quen tốt và có thói quen xấu.

+ Luận cứ 2: Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.

+ Luận cứ 3: Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ.

– Lập luận:

+ Luôn dậy sớm,… là thói quen tốt.

+ Hút thuốc lá,… là thó quen xấu.

+ Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày… rất nguy hiểm.

+ Cho nên mỗi ngươi2… cho xã hội.

*Báo cáo kết quả:

– Giáo viên đại diện một số cặp trình bày lần lượt từng câu hỏi

*Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức

*. Củng cố:

– Nêu vai trò của luận điểm, luận cứ và lập luận trong văn nghị luận?

– HS phát biểu, GV nhận xét        A. Bài học:

I. Luận điểm, luận cứ và lập luận:

1. Luận điểm:

a. Ví dụ:

Văn bản: Chống nạn thất học .

b. Nhận xét:

– Ý chính của bài viết: Chống nạn thất học, được trình bày dưới dạng nhan đề.

– > Ý chính thể hiện tư tưởng của bài văn nghị luận.

 

=> Muốn  có sức thuyết phục ý chính phải rõ ràng, sâu sắc, có tính phổ biến (vấn đề được nhiều người quan tâm).

 Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định ( hay phủ định)……

2. Luận cứ:

– Triển khai luận điểm bằng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể làm cơ sở cho luận điểm, giúp cho luận điểm đạt tới sự sáng rõ, đúng đắn và có sức thuyết phục.

– Muốn cho người đọc hiểu và tin, cần phải có hệ thống luận cứ cụ thể, sinh động, chặt chẽ.

 

– Muốn có tính thuyết phục thì luận cứ phải chân thật, đúng đắn và tiêu biểu.

3. Lập luận:

3. Ghi nhớ: SGK/Tr19 .

. Luyện tập:

Văn bản: Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội.

 

– Luận điểm: chính là nhan đề.

– Luận cứ:

+ Luận cứ 1: Có thói quen tốt và có thói quen xấu.

+ Luận cứ 2: Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.

+ Luận cứ 3: Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ.

=> Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì luận điểm mà tác giả nêu ra rất phù hợp với cuộc sống hiện tại.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày miệng của học sinh

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

– Học sinh đánh giá học sinh

– Gv đánh giá học sinh

5. Tiến trình hoạt động

*. Chuyển giao nhiệm vụ:

Gv nêu nhiệm vụ: Hãy chỉ ra luận điểm, luận cứ và lập luận trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"?

Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

*.Thực hiện nhiệm vụ

– Học sinh làm ra giấy, trình bày

– Gv quan sát, động viên

– Dự kiến sản phẩm

*Hệ thống LĐ:

+ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

+ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

+ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

+ Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

*Báo cáo kết quả:

– Giáo viên gọi một số hs trình bày

– Hs khác nhận xét, bổ sung

*Đánh giá kết quả

– Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức

– Hs làm việc cá nhân – trình bày

Hs trình bày – hs khác bổ sung

Gv bổ sung thêm

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

1. Mục tiêu: khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động  nhóm làm dự án ở nhà

3. Sản phẩm hoạt động: Phần trình bày trên giấy của học sinh

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

– Học sinh đánh giá học sinh

– Gv đánh giá học sinh

5. Tiến trình hoạt động

Gv nêu nhiệm vụ:

Tìm luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”

– Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

– Làm dự án ở nhà, báo cáo theo thời gian quy định của giáo viên

*. Nhắc nhở:

– Nhớ được đặc điểm văn bản nghị luận qua các văn bản nghị luận đã học.

– Về nhà học bài, soạn bài “Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận”

IV.  Rút kinh nghiệm:

Leave a Comment