Giáo án bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn bản tự luận theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 29 Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn bản tự luận I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Biết đượcbiểu cảm là một yếu tố …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

29 Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn bản tự luận

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

– Biết đượcbiểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận có sức thuyết phục cao.

– Nắm được những yêu cầu cân thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để việc nghị luận đạt hiệu quả thuyết phục cao.

2. Năng lực:HS có kĩ năng vận dụng những yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.Năng lực tìm hiểu các yếu tố BC trong VB nghị luận.

3. Phẩm chất:HS có ý thức dùng các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

                 – Kế hoạch bài học.

           – Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật dạy học thực hiện các chuỗi  hoạt động trong bài.

Tên hoạt động   Phương pháp thực hiện                Kĩ thuật dạy học

 Hoạt động 1: Mở đầu    -Nêu và giải quyết vấn đề.           – Kĩ thuật đặt câu hỏi

 Hoạt động 2:  Hình thành kiến thức         – Dạy học theo nhóm

– Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.

– Thuyết trình, vấn đáp  – Kĩ thuật đặt câu hỏi

– Kĩ thuật học tập hợp tác

 

 Hoạt động 3: Luyện tập                – Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.           – Kĩ thuật đặt câu hỏi

– Kĩ thuật học tập hợp tác

 Hoạt động 4 : Vận dụng                – Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề             – Kĩ thuật đặt câu hỏi

 

 Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng, sáng tạo                – Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề             – Kĩ thuật đặt câu hỏi

2. Tổ chức các hoạt động

 Tiến trình hoạt động

HOẠT ĐỘNG  1:  MỞ ĐẦU: ( 3 phút)

1. Mục tiêu:

   – Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

   – Kích thích HS tìm hiểu về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp

3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng

4. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ:

 – Gv: nêu câu hỏi

  Hãy chỉ ra các chi tiết biểu thị thái độ , tình cảm của Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn trong văn bản “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ”. Tác dụng của các yếu tố này trong bài văn?

  – Hs: tiếp nhận

 * Thực hiện nhiệm vụ

 – Học sinh: trả lời

 – Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs

 – Dự kiến sản phẩm: ………..

 * Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng

 * Đánh giá kết quả:

 – HS nhận xét, bổ sung đánh giá

 – GV nhận xét đánh giá

 ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học:

   Đây chính là các yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. Vậy làm thế nào để đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận, và yếu tố biểu cảm đóng vai trò gì trong bài nghị luận. Chúng ta cùng vào bài học hôm nay.

        Hoạt động của  giáo viên và học sinh                            Nội dung

  HOẠT ĐỘNG  2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu và nắm được : vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm

3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của học sinh

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

– Học sinh tự đánh giá.

– Học sinh đánh giá lẫn nhau.

– Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

– Giáo viên: nêu yêu cầu

1. Xác định kiểu văn bản , mục đích của văn bản?

2. Hãy tìm những từ ngữ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả?

3. Tìm một số câu văn, từ ngữ biểu cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” ?

4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm gì giống nhau?

5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người nhưng vẫn là văn nghị luận chứ không phải biểu cảm? Vì sao?

6. Hãy so sánh câu văn ở bảng 1 và 2, câu nào hay hơn, vì sao? Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?

7. Có ý kiến cho rằng : Thiếu yếu tố biểu cảm, sức thuyết phục của văn nghị luận nhất định bị giảm đi? Nhưng cứ có yếu tố biểu cảm – bất kì yếu tố đó ntn – là sức biểu cảm của văn bản nghị luận sẽ cao hơn điều đó, có đúng không ? Vì sao?

8. “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” là văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao, tác động mạnh mẽ tới tình cảm con người. Để làm được điều này, người viết cần phải có những phẩm chất gì?

9. Có ý kiến cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng? ý kiến đó có đúng không? Vì sao?

– Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

– Học sinh: làm việc cá nhân.

– Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

– Dự kiến sản phẩm:

1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận -> HCM viết bài văn trên để kêu gọi toàn thể nhân dân VN đứng lên chống thực dân Pháp để giành nền độc lập dân tộc.

  G: Văn bản trên ra đời 19.12.1946. Sau CMT8, miền Bắc được hoàn toàn độc lập

( Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 ), nhưng sau một thời gian Pháp quay trở lại xâm lược nước ta Bác đã viết lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…..

2. * Câu cảm thán:

– Hỡi đồng bào toàn quốc!.

– Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!.

– Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!…..thắng lợi nhất định về dân tộc ta! VN độc lập và thống nhất muôn năm!

Kháng chiến thắng lợi muôn năm!

* Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, không, thà, nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, ai cũng phải…..

3. Một số câu văn, từ  ngữ biểu cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” :

– Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.

– Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?

– Ta thường tới bữa quên….vui lòng.

– Không có mặc thì ta cho áo….

4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm gì giống nhau : có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm cao.

5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người nhưng vẫn là văn nghị luận chứ không phải biểu cảm vì : Không phải là văn biểu cảm vì các tác phẩm ấy viết ra không nhằm mục đích nghị luận (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận nêu luận điểm, trình bày luận cứ để bàn luận phải trái, đúng sai, nên xác định hành động và cách sống ntn?

=> Ở đây biểu cảm không đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận.

6.- Câu văn ở cột (2) hay hơn vì: cột (1) không có yếu tố biểu cảm, câu văn chỉ đúng mà chưa hay. Cột (2) có yếu tố biểu cảm không chỉ đúng mà còn hay, gợi tình cảm ở người nghe.

-> Biểu cảm có thể gây xúc động, truyền cảm hấp dẫn người đọc, người nghe, tăng sức thuyết phục cho bài văn.

Gọi h/s đọc điểm 1- ghi nhớ?

HS đọc ghi nhớ.

7. Trong văn nghị luận, yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phục vụ cho công việc nghị luận. Bởi thế, yếu tố biểu cảm phải được dùng sao cho phù hợp, nó phải hoà vào luận cứ, luận chứng, làm nổi bật và khắc sâu luận điểm trong lòng người nghe.

-> Không làm phá vỡ mạch lập luận của bài văn hoặc qúa trình nghị luận bị đứt đoạn.

8.  – Cả hai tác giả đều có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc. Điều quan trọng hơn bài văn ấy được viết ra không chỉ bằng sự sáng suốt, mạch lạc, chặt chẽ của trí tuệ mà còn bằng cả lòng nhiệt tình, sự tha thiết trong tâm hồn, cảm xúc mãnh liệt, chân thực của lòng mình.

   G: Thực tế cũng cho thấy, người đọc khẳng định đó là bài nghị luận hay khi nó không chỉ làm đầu óc mình sáng tỏ mà còn làm  cho trái tim mình rung động. Do đó, biểu cảm là yếu tố không thể thiếu trong bài văn nghị luận.

9. Không phải càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong bài văn nghị luận càng tăng, biểu hiện tình cảm, cảm xúc phải phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận của bài văn và đủ làm sáng tỏ luận điểm.

– Tình cảm, cảm xúc phải chân thành, sâu sắc, tự nhiên

(không hời hợt, thờ ơ ) mới tạo ra hiệu qủa thuyết phục.

* Báo cáo kết quả: Hs trả lời

* Đánh giá kết quả:

– Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá

– Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng                  I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:

  1. Ví dụ:

  2. Nhận xét:- Gây hứng thú cho người đọc, tạo nên cái hay của văn bản. Người viết thực sự có cảm xúc và diễn tả bằng phương tiện ngôn ngữ.

 

3. Ghi nhớ: sgk

 

II. Luyện tập:

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP( 23 phút)

1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu cầu khiến để làm bài tập.

2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân (bài 3). HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài2).

3. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

– HS tự đánh giá

– HS đánh giá lẫn nhau

– GV đánh giá HS

5. Tiến hành hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ:

– Gv: Bài tập 1,2,3

– HS: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

– HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm

– Giáo viên: quan sát, hướng dẫn hs

– Dự kiến sản phẩm:

1. Bài tập 1:

– Nhưng họ đã phải trả…chiến trường châu Âu.

– Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi…

– …nhiều người bản xứ…ngài thống chế.

– Những kẻ khốn khổ ấy cũng đã….

+ Tác giả sử dụng NT châm biếm, mỉa mai qua việc dùng từ ngữ, dùng hình ảnh.

“ tên da đen bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”, thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân và cả sự chế nhạo, cười cợt.

-> Tác dụng: Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn TDP một cách rõ ràng, gây cười, mỉa mai, châm biếm.

2. Bài tập 2:

– Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để thấy được tác hại của việc “ học tủ, học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc lộ nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của h/s.

Những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở cả ba mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu lời văn.

3. Bài tập 3:

Yêu cầu: Yếu tố biểu cảm: cần bày tỏ tình cảm đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, trau dồi kiến thức.

* Báo cáo kết quả:

 – HS lần lượt báo cáo kết quả các bài 1, 2, 3

* Đánh  giá kết quả:

– HS nhận xét, bổ sung đánh  giá

– GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

HOẠT ĐỘNG  4:  VẬN DỤNG: (2 phút)

1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

– HS tự đánh giá

– HS đánh giá lẫn nhau

– Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ:

 – Gv:  ? Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “ Chúng ta không nên học vẹt và học tủ”

 – HS: tiếp nhận

 * Thực hiện nhiệm vụ:

–  Học sinh: trả lời

–  Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

– Dự kiến sản phẩm: bài viết của Hs

* Báo cáo kết quả: Hs trình bày

* Đánh  giá kết quả:

+ Hs  khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

+ GV đánh giá câu trả lời của HS.

-> GV chốt kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 5:  TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO: ( 1 phút)

1. Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học

2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, về nhà

3. Sản phẩm hoạt động: Bài sưu tầm của học sinh

4. Phương án kiểm tra đánh giá

– HS tự đánh giá

– HS đánh giá lẫn nhau

– Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động :

* Chuyển giao nhiệm vụ:

 – Gv: + Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cho đề bài: “ Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với h/s”.

– HS: tiếp nhận

 * Thực hiện nhiệm vụ:

–  Học sinh: làm bài

–  Giáo viên: chấm bài.

– Dự kiến sản phẩm: bài làm của học sinh

* Báo cáo kết quả: Hs nộp bài

* Đánh  giá kết quả:

+ Hs  khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

+ GV đánh giá câu trả lời của HS.

-> GV chốt kiến thức.

IV. RÚT KINH NGHIỆM:                                                                            

Leave a Comment