21 Dàn ý Cảm nhận 2 khổ đầu bài thơ Từ Ấy

Dàn ý số 1 1. Mở bài a. Hoàn cảnh ra đời Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu, là …

Dàn ý số 1

1. Mở bài

a. Hoàn cảnh ra đời

Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu, là cái mốc đánh dấu thời điểm (1937) và được kết nạp Đảng năm 1938 – Tố Hữu giác ngộ và gặp ánh sáng lí tưởng cộng sản. Đó cũng chính là tuyên ngôn nghệ thuật của Tố Hữu. Tự nhận định về Từ ấy, anh viết: “Từ ấy: là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám, đôi mươi đi theo lí tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh”.

b. Nội dung

Tâm nguyện cao đẹp của người thanh niên trẻ trung nhiệt tình cách mạng: Niềm say mê mãnh liệt và vui sướng tràn trề cùng với nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn khi gặp gỡ và được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

c. Tứ thơ

Tứ thơ “Từ ấy” bắt nguồn từ cảm hứng của thời điểm Tô Hữu đón nhận lí tưởng cách mạng.

2. Thân bài

Tố Hữu tự nguyện“ buộc” lòng mình với long mọi người. Dưới ánh sáng của Cách Mạng, tác giả như hòa mình vào với muôn triệu trái tim Việt Nam. Từ “buộc” thể hiện sự gắn bó chặt chẽ, đoàn kết. Tác giả nguyện cùng đứng trong đau khổ, cùng đói nghèo, cùng vui sướng cùng hạnh phúc với người dân Việt Nam. Ông không ngại khổng ngại khó.

Cũng từ chữ “buộc” ta như thấy được sự trách nhiệm của ông đối với dân tộc, đất nước. Trách nhiệm của một người dân Việt Nam là bảo vệ nền độc lập dân tộc. Trách nhiệm của người chiến sĩ Cách mạng là yêu thương lấy đồng bào, bảo vệ nhân dân thoát khỏi chiến tranh, thoát khỏi đói nghèo.

Tác giả “để tình trang trải với muôn nơi”. Phải chăng cái tình của tác giả bao la rộng lớn có thể “trang trải” tới muôn nơi? Đúng thế, đó là tình yêu với muôn vàn người dân đất Việt. Tình yêu đó bao la, tình yêu đó rộng lớn. Tác giả cuốn tình yêu của mình được hòa cùng tính yêu của muôn người. Đó là tình yêu to lớn, tình yêu gắn bó.

b. Khổ 2: Biểu hiện những nhận thức về lẽ sông

– Hai dòng đầu : nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẽ về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân với “cái ta” chung của mọi người.

– Động từ “buộc” là một ngoa dụ để thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để vượt qua “ranh giới” của “cái tôi” để chan hòa mọi người “Tôi buộc lòng tôi với mọi người”.

– Từ đó, tâm hồn nhà thơ vươn đến “trăm nơi” (hoán dụ) và “trang trải” sẻ chia bằng những đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với những con người cụ thể.

– Hai dòng thơ sau bộc lộ tình yêu thương con người bằng tình yêu giai cấp rõ ràng. Nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ “Để hồn tôi với bao hồn khổ” và từ đó như một biện chứng mang cái tất yếu là sức mạnh tổng hợp “Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”. Ta cũng gặp điều đó trong thơ Nguyễn Khoa Điềm – nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ xâm lược: “khi chúng ta cầm tay mọi người – Đất nước vẹn tròn, to lớn”.

Tóm lại, Tố Hữu đã khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.

3. Kết bài

– ồn thơ Tố Hữu chứa chan tình yêu giai cấp và niềm biết ơn sâu sắc cách mạng.

– Thơ Tố Hữu rõ ràng là thơ trữ tình – chính luận, hướng người đọc đến chân trời tươi sáng.

– Tiếng nói trong thơ là tiếng nói của một nhà thơ vô sản chân chính.

– Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn.

– Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.

Dàn ý số 2

1. Mở bài

– Tố Hữu (1920-2002) được xem là cánh chim đầu đàn, người đã phát triển và đưa nền văn học cách mạng của nước ta lên đến đỉnh cao của sự phát triển, với phong cách thơ kết hợp nhuần nhuyễn khuynh hướng trữ tình chính trị và chất liệu văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.

– Một trong những tác phẩm tiêu biểu trong các sáng tác thời kỳ đầu của Tố Hữu là bài thơ Từ ấy, nguồn cảm hứng nổi bật chính là niềm hân hoan, vui sướng được bước chân vào hàng ngũ của Đảng của một chàng trai 18 tuổi, với lòng yêu nước, yêu cách mạng tha thiết.

2. Thân bài

* Hai câu thơ đầu: Viết theo lối tự sự, đơn giản như kể lại một kỉ niệm khó quên và sâu sắc nhất trong cuộc đời của tác giả.

– Mốc thời gian “từ ấy”: Là mốc son đầu tiên và chói lọi mở ra một bước ngoặt huy hoàng trong cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của nhà thơ Tố Hữu.

– Hình ảnh “bừng nắng hạ” mang đến cảm giác tràn trề sinh lực, mãnh liệt điều ấy có thể đem so với cảm giác hạnh phúc mãnh liệt, niềm sung sướng và say mê đến tột cùng đang trào dâng trong trái tim máu nóng, tuôn trào trong huyết quản của người thanh niên trẻ tuổi trước sự kiện được kết nạp vào Đảng khi mới 18 tuổi tròn.

– “Mặt trời chân lý” là một hình ảnh mới lạ thể hiện sự sáng tạo của hồn thơ Tố Hữu, nó tỏa ra những ánh sáng rỡ chói lọi của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác Lê-Nin và thứ ánh sáng ấy vĩnh viễn là chân lý đúng đắn, sánh ngang cùng với mặt trời, là thứ ánh sáng đẹp đẽ đang chan chứa, xuyên thấu tận trong tâm hồn của nhà thơ.

=> Động từ mạnh như “bừng” thể hiện nguồn sáng mạnh và đột ngột, “chói” thể hiện sức lan tỏa xuyên thấu mãnh liệt không chỉ tác động đến thị giác mà còn tác động đến cả trái tim, xua tan đi màn sương mờ mịt của ý thức hệ tiểu tư sản mang đến một tư tưởng mới, một nhận thức mới về con đường giải phóng dân tộc.

* Hai câu thơ sau: Chuyển sang bút pháp trữ tình diễn tả cụ thể, trực tiếp niềm hạnh phúc vô bờ đang chan chứa trong tâm hồn của mình.

– Tâm hồn của tác giả khi bắt gặp ánh sáng cách mạng, lý tưởng Đảng cũng trở nên bừng sáng, tươi vui và tràn ngập sức sống, tựa như vườn hoa được tiếp thêm sinh lực, trở nên có ý nghĩa và tươi đẹp hơn gấp bội lần.

– Lối thơ vắt dòng bắt nguồn từ thơ ca Pháp, thể hiện cảm xúc tràn trề chan chứa, dường như không thể gói gọn trong một câu thơ riêng lẻ mà buộc phải truyền tải sang câu thơ tiếp.

3. Kết bài

– Tổng kết nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Từ ấy.

Dàn ý số 3

I. Mở bài:

– Giới thiệu khổ 2 bài thơ Từ ấy – Tố Hữu

Ví dụ:

Tố Hữu là một trong những nhà thơ cách mạng nổi tiếng nhất, ông có những tác phẩm thơ sống mãi như tập Việt Bắc (1947-1954), tập Gió lộng (1955-1961), tập Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977),…. Một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của ông là bài Từ ấy. Từ ấy là bài thơ mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu, bài thơ đồng thời là một chân lý sống của tác giả trong cuộc sống. Khổ 2 của bài thơ thể hiện sự nhận thức của tác giả về chân lý sống, lẽ sống mới qua lí tưởng đảng. Chúng ta cùng đi tìm hiểu khổ 2 của bài thơ Từ ấy để hiểu rõ hơn những vấn đề trong bài.

II. Thân bài:

1. Hai câu thơ đầu: Tôi buộc lòng tôi với mọi người / Để tình trang trải với trăm nơi

Khẳng định quan niệm mới về lẽ sống của tác giả

Thể hiện sự gắn bó giữa cái tôi và cái ta, giữa cái chung và cái riêng

Ý thức tự nguyện của tác giả đóng góp cho lý tưởng đảng

Niềm tin vào lý tưởng đảng

2. Hai câu sau: “Để hồn tôi với bao hồn khổ, Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”

Bộc lộ tình yêu thương con người

Nhà thơ trường thành trong thời kỳ chống Mỹ

Khẳng định mối quan hệ sâu sắc giữa con người với văn học

III. Kết bài:

– Nêu cảm nhận của em về bài thơ Từ ấy

Ví dụ:

Qua khổ 2 bài thơ Từ ấy chúng ta có thể nhận thấy tình yêu, niềm tin đối với lý lẽ sống của tác giả đối với đất nước và con người

Dàn ý số 4

I. MỞ BÀI

1. Hoàn cảnh ra đời

Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu, là cái mốc đánh dấu thời điểm (1937) và được kết nạp Đảng năm 1938 – Tố Hữu giác ngộ và gặp ánh sáng lí tưởng cộng sản. Đó cũng chính là tuyên ngôn nghệ thuật của Tố Hữu. Tự nhận định về Từ ấy, anh viết: “Từ ấy: là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám, đôi mươi đi theo lí tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh”.

2. Nội dung

Tâm nguyện cao đẹp của người thanh niên trẻ trung nhiệt tình cách mạng: Niềm say mê mãnh liệt và vui sướng tràn trề cùng với nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn khi gặp gỡ và được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

3. Tứ thơ

Tứ thơ “Từ ấy” bắt nguồn từ cảm hứng của thời điểm Tô Hữu đón nhận lí tưởng cách mạng.

II. PHÂN TÍCH

1. Khổ 1: Diễn tả niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng

– Hai câu đầu viết theo bút pháp tự sự: “Từ ấy trong tôi…” Từ ấy, là lúc nhà thơ mới vào tuổi 18 thật trẻ trung được mặt trời “chân lí” cách mạng soi sáng đường đời. Hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ” cho nguồn nhiệt lượng cách mạng làm bùng sáng tâm hồn nhà thơ, “mặt trời chân lí” là một liên kết đầy sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa. Câu thơ ca ngợi ánh sáng điệu kì của cách mạng. Đó là thứ ánh sáng của tư tường cộng sản – ánh sáng của những công bình xã hội, của chân lí xã hội.

– Hai câu thơ sau của khổ thơ đầu, chợt vụt thoát bay bổng, dạt dào cảm hứng lãng mạn. Những vang động và vui tươi tràn ngập trong tâm hồn được so sánh bằng những hình ảnh và âm thanh lấy từ thiên nhiên tạo vật: “vườn hoa lá”, “đậm hương” “rộn tiếng chim”.

– Đón nhận ánh sáng cách mạng là Tố Hữu đã đón nhận một con đường thênh thang tươi sáng cho cuộc đời, cho hồn thơ: một cuộc đời có ý nghĩa thiêng liêng, to lớn, một hồn thơ bát ngát tình yêu cách mạng, yêu đồng bào.

2. Khổ 2: Biểu hiện những nhận thức về lẽ sông

– Hai dòng đầu : nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẽ về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân với “cái ta” chung của mọi người.

– Động từ “buộc” là một ngoa dụ để thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để vượt qua “ranh giới” của “cái tôi” để chan hòa mọi người “Tôi buộc lòng tôi với mọi người”.

– Từ đó, tâm hồn nhà thơ vươn đến “trăm nơi” (hoán dụ) và “trang trải” sẻ chia bằng những đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với những con người cụ thể.

– Hai dòng thơ sau bộc lộ tình yêu thương con người bằng tình yêu giai cấp rõ ràng. Nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ “Để hồn tôi với bao hồn khổ” và từ đó như một biện chứng mang cái tất yếu là sức mạnh tổng hợp “Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”. Ta cũng gặp điều đó trong thơ Nguyễn Khoa Điềm — nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ xâm lược: “khi chúng ta cầm tay mọi người – Đất nước vẹn tròn, to lớn”.

Tóm lại, Tố Hữu đã khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.

 TỔNG KẾT

– Hồn thơ Tố Hữu chứa chan tình yêu giai cấp và niềm biết ơn sâu sắc cách mạng.

– Thơ Tố Hữu rõ ràng là thơ trữ tình – chính luận, hướng người đọc đến chân trời tươi sáng.

– Tiếng nói trong thơ là tiếng nói của một nhà thơ vô sản chân chính.

– Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn.

– Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.

Dàn ý số 5

I.Mở bài

Giới thiệu tác giả tác phẩm.

Tố Hữu là nhà thơ tiên phong của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. “Từ ấy” là tập thơ đầu tay của tác giả, là tập hợp những tác phẩm của Tố Hữu trong hoảng thời gian 1937-1946. Bài thơ “Từ ấy” là bài thơ được rút từ phần “Máu lửa” của tập thơ trên. Tác phẩm với nét thơ trong sáng đã đã lại cho người đọc nhiều ấn tượng từ giá trị nội dung đến đặc sắc về nghệ thuật.

II.Thân bài

1. Khổ một

“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lý chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim…”

Hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ”, “mặt trời chân lý” chỉ ánh sáng của lí tưởng. Lí tưởng giống như một nguồn ánh sáng cao cả, rực rỡ, chiếu rạng qua tâm hồn nhà thơ. Lí tưởng của Đảng là nguồn sáng kì diệu như mặt trời dẫn dắt, soi đường cho người thanh niên yêu nước.

Các động từ mạnh: “Bừng”: ánh sáng phát ra đột ngột; “Chói”: chiếu rọi mạnh mẽ, rạng rỡ. Hai động từ kết hợp đã nhấn mạnh sự thay đổi hoàn toàn trong nhân vật trữ tình.

Hình ảnh so sánh “Hồn tôi là một vườn hoa lá/ Rất đậm hương và rộn tiếng chim…”: khu vườn tâm hồn của nhà thơ vừa rộn ràng tiếng ca của sức sống vừa ngọt ngào của tình yêu. Khu vườn được tắm trong ánh sáng của lí tưởng và nhà thơ cũng xốn xang cảm giác đắm say, ngây ngất.

Tố Hữu không chỉ đến với lí tưởng bằng nhận thức, lí trí mà còn bằng trái tim rực rỡ tình yêu.

2. Khổ hai

“Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải với trăm nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”

Các từ “buộc”, “trang trải”, “gần gũi” thể hiện sự tự nguyện gắn bó của nhân vật trữ tình. “Buộc” là sự gắn kết, “trang trải” là san sẻ còn “gần gũi” là gắn nó giao cảm.

Đại từ “tôi” được đặt trong mối liên hệ với “mọi người”, với “trăm nơi” và “bao hồn khổ”. Trong tình hữu ái giai cấp, nhân vật trữ tình vì thế không thấy mình là cái tôi riêng lẻ mà trở thành một phần của “khối đời” lao khổ.

Tố Hữu đã gắn kết với cuộc sống của mình với cuộc sống của nhân dân một cách tự nhiên như thế.

Đâị từ nhân xưng “tôi” được chuyển thành “em”, “anh” trong các câu thơ tiếp theo. Qua đó đã thể hiện sự gắn bó giữ chủ thể trữ tình của quần chúng nhân dân lao khổ. Đó không chỉ là mối đồng cảm của những người cùng chung cảnh ngộ mà còn là cùng chung một gia đình. Nhà thơ đã định nghĩa một lẽ sống lớn: lẽ sống chan hòa, gắn bó với nhân dân lao khổ.

Điệp từ “là” và phép điệp cấu trúc cùng với số từ đã thể hiện sự vô hạn, nhân mạnh gia đình mà nhà thơ gắn kết là gia đình là gia đình nhân loại rộng lớn , là tập hợp của những kiếp sống đau khổ lầm than.

4.Đánh giá

a.Nội dung:

Thể hiện niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu tìm đến lí tưởng, gắn bó, hòa hợp với nhân dân.

Bài thơ là khúc ca về hành trình tìm đến lí tưởng của người thanh niên giàu lòng yêu nước một lòng theo ánh sáng của Đảng.

b.Nghệ thuật:

Giọng say mê, náo nức, lí tưởng được cảm nhận bằng chất men của tình yêu.

Ngôn ngữ, hình ảnh thơ tươi sáng, trẻ trung.

III.Kết bài

Nêu cảm nhận của bản thân về tác phẩm.

Bằng những vần thơ trong sáng, tươi vui cùng giọng thơ sôi nổi tràn đầy tin yêu, tác phẩm “Từ ấy” của Tố Hữu đã cho ta thấy được một tâm hồn sôi nổi của người thanh niên khi mới gặp ánh sáng soi đường của Đảng và tâm hồn khát khao được gắn bó với cộng đồng, với nhân dân. Dường như lòng ta cũng thêm khao khát được hòa hợp, được gắn bó, được hòa chung niềm vui lớn của cả nước, của nhân dân, được hòa mình để cống hiến và gây dựng.

Leave a Comment