Giáo án bài Luyện tập viết đoạn văn nghị luận theo CV 5512 phát triển năng lực

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file 23 Luyện tập viết đoạn văn nghị luận   STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

23 Luyện tập viết đoạn văn nghị luận

 

STT         MỤC TIÊU           MÃ HÓA

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết

1              – Biết tự hoàn thiện các kiến thức về đoạn văn, các yêu cầu viết đoạn văn nói chung.

                Đ1

2              – Thấy được vai trò và các yêu cầu viết đoạn văn trong bài văn nghị luận.

                Đ2

3              – Biết so sánh để nhận ra những điểm khác nhau giữa đoạn văn tự sự, đoạn văn thuyết minh và đoạn văn nghị luận.

                Đ3

4              Có khả năng hợp tác khi trao đổi, thảo luận về phương pháp viết đoạn văn nghị luận;

                N1

5                Biết cách tạo lập một văn bản nghị luận                V1

NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

6              Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

                GT-HT

7              Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

                GQVĐ

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU:  CHĂM CHỈ, TRÁCH NHIỆM

8              – Chăm chỉ học tập và rèn luyện.

 – Thể hiện ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt qua quá trình xây dựng đoạn văn; TN

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,…

2.Học liệu: SGK, Phiếu học tập,…

III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

 

Hoạt động học

(Thời gian)          Mục tiêu

                Nội dung dạy học trọng tâm        PP/KTDH chủ đạo             Phương án đánh giá

HĐ 1: Khởi động

(7phút)           Đ1 Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến bài học.  – Nêu và giải quyết vấn đề

– Đàm thoại, gợi mở        Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân;

Do GV đánh giá.

HĐ 2: Khám phá kiến thức (20 phút)

                Đ1,Đ2,Đ3,N1,GT-HT,GQVĐ          Ôn luyện kiến thức về bố cục dàn ý bài văn nghị luận.

Cách lập dàn ý bài văn nghị luận.

                Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy.       Đánh giá qua sản phẩm cá nhân, qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 3: Luyện tập (10 phút)             Đ3,GQVĐ             Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng           Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.

Kỹ thuật: động não.        Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 4: Vận dụng (5 phút)               

N1,V1    Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề nâng cao.         Đàm thoại gợi mở.           Đánh giá qua sản phẩm cá nhân, qua trình bày do GV và HS đánh giá.

Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá

HĐ 5: Mở rộng

(3 phút)                Tổng hợp             Tìm tòi, mở rộng kiến thức.         Dạy học hợp tác Thuyết trình;    Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao.

GV và HS đánh giá

IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

 

HĐ 1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Đ1 – Kết nối.

b. Nội dung: HS đọc 2 đoạn văn, trả lời câu hỏi: tìm điểm khác nhau giữa chúng.

1.Nội dung của câu hát “Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta mà phải hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay” thực chất nói về hai vấn đề : quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân đối với Tổ quốc. Mỗi người đều có Tổ quốc, đó là quốc gia, là quê hương, xứ sở – nơi họ sinh ra và lớn lên. Sống trong quốc gia, xã hội đó, con người được hưởng những quyền lợi nhất định, song họ cũng phải tham gia vào việc xây dựng quốc gia, xã hội ấy. Câu hát đặt ra vấn đề : Mỗi người hãy cống hiến, làm tròn bổn phận, nghĩa vụ của mình để góp phần xây dựng một quốc gia, xã hội giàu mạnh, rồi từ đó chính họ sẽ được hưởng những quyền lợi mà sự giàu mạnh ấy mang lại. Chúng ta sẽ không ngồi chờ hay đòi hỏi những quyền lợi mà bản thân mình không góp sức vào việc tạo nên những quyền lợi ấy.

2. Tính ước lệ khi miêu tả người anh hùng Từ Hải của Nguyễn Du trong đoạn trích Chí khí anh hùng được thể hiện qua việc sử dụng những từ ngữ, hình ảnh có tính chất khuôn mẫu truyền thống trong việc mô tả người anh hùng của văn học trung đại, ví dụ như : trượng phu – người đàn ông có tài năng xuất chúng, thanh gươm yên ngựa, mặt phi thường, (chim) bằng (“Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”) – người anh hùng có khát vọng phi thường, hoài bão lớn lao,… Lời nói và hành động của nhân vật cũng mang tính công thức chung. Người anh hùng trong quan niệm văn họctrung đại phải là người biết gạt tình riêng vì nghĩa lớn, cho nên Từ Hải mới trách Thuý Kiều : “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình ?”. Người anh hùng của văn thơ cổ còn có một đặc trưng nữa là suy nghĩ nhanh, hành động dứt khoát : thoắt, thẳng dong, quyết lời dứt áo ra đi,…

c.Sản phẩm:

Đoạn văn 1: Nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lí).

Đoạn văn 2: Nghị luận văn học (nghệ thuật ước lệ trong đoạn trích Chí khí anh hùng của Nguyễn Du)

d.Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

– GV giao nhiệm vụ: Hai đoạn văn nghị luận sau đây khác nhau ở điểm nào? (2 đoạn văn ở mục b:Nội dung)

– Đánh giá sản phẩm của HS

Từ đó, giới thiệu Vào bài:Rõ ràng 01 đoạn văn nghị luận trên khác nhau về vấn đề nghị luận. Một đoạn là NLXH,1 đoạn là NLVH. Để các em được thực hành nhiều hơn cách viết đoạn văn nghị luận ở 2 dạng đó, hôm nay chúng ta sẽ thực hành.                  –  Nhận thức được nhiệm vụ  cần giải quyết của bài học.

– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết  nhiệm vụ.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Đ 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a.Mục tiêu: Đ1,Đ2,Đ3,N1,GT-HT,GQVĐ

b.Nội dung hoạt động: HS sử dụng ngữ liệu trong sgk, vở ghi để tiến hành giải bài tập. trang 140,141. Sau đó hoạt động nhóm.

     c.Sản phẩm:

I-Mở bài:

-Nêu vai trò của sách từ xưa đến nay trong đời sống tinh thần của con người.

-Trích dẫn câu nói của M.Gorki.

II-Thân bài:

1-Sách là sản phẩm tinh thần kỳ diệu của con người.

a- Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại.

b- Sách là kết quả của lao động trí tuệ.

c- Sách có sứcmạnh vượt thời gian và không gian.

2- Sách mở rộng những chân trời mới.

a-Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la,…

b-Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kỳ khác nhau, hiểu biết đời sống văn hóa , tâm tư, tình cảm , khát vọng của con người những nơi xa xôi.

c-Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng tham vọng.

3-Cần có thái độ đúng với sách và việc đoc sách.

a-Đọc sách mang lại lợi ích nên phải biết chọn sách mà đọc, biết học hỏi và làm theo những điều tốt đẹp trong sách.

b-sách rất quan trọng nhưng chỉ học trong sách vở thì vẫn chưa đủ mà phải biết học cả trong thực tế.

III-Kết bài

-Khẳng định tác dụng to lớn của sách và việc đoc sách.

-Nêu phương hướng hành động của cá nhân.

d. Tổ chức thực hiện:

 

Hoạt động của GV – HS   Hoạt động của HS

– GV giao nhiệm vụ:

GV gọi 1HS đọc ngữ liệu ở SGK tr 140-141.

GV chọn ý II2c cho HS viết.

GV chia nhóm và định hướng cho HS viết.

GV hướng dẫn, cho điểm.

GV nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh. Từ đó củng cố và nâng cao kĩ năng cách viết đoạn văn nghị luận.

                HS đọc ngữ liệu theo yêu cầu của GV.

HS chia làm 4 nhóm viết và trình bày trên giấy A0.

 ( thời gian 20 phút ).

 

Nhóm 1 chấm nhóm 2.

Nhóm 2 chấm nhóm 3.

Nhóm 3 chấm nhóm 4.

Nhóm 4 chấm nhóm 1.

(NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề)

– GV giao nhiệm vụ.

– Đánh giá sản phẩm.      – Tìm hiểu bài đọc thêm: Tác dụng của sách

1-HS chọn một mục nhỏ trong dàn bài trên để viết thành một , hai đoạn văn ngắn ( trong 25 phút ).

2-Đổi bài viết cho nhau và nhận xét, đánh giá.

3-Cả lớp chọn một bài viết tiêu biểu để đánh giá, nhận xét tập thể.

HĐ 3.LUYỆN TẬP

 

a.Mục tiêu: Đ3,GQVĐ

b.Nội dung: HS tiến hành viết 1 đoan văn hoàn chỉnh theo yêu cầu của GV: Viết đoạn văn phân tích nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Đặng Trần Côn)

c. Sản phẩm:

Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Đặng Trần Côn) thể hiện nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật rất thành công. Nghệ thuật quen thuộc của văn học trung đại là tả cảnh ngụ tình. Biện pháp này ở đây cũng tỏ ra rắt đắc dụng. Thời gian đêm khuya ; không gian tù túng, chật hẹp, quanh quẩn (trong buồng, ngoài sân) ; âm thanh gà gáy và tiếng côn trùng không khuấy động mà chỉ càng làm nổi rõ sự tĩnh mịch, hoang vắng của cảnh vật ; hình ảnh ngọn đèn, bóng cây hoè,… đều cực tả nỗi cô đơn, lẻ bóng, một mình mình biết, một mình mình hay. Bên cạnh đó, nhà thơ còn sử dụng thủ pháp miêu tả ngoại hình, hành động, cử chỉ của nhân vật đê khắc hoạ tâm trạng. Ngoại hình buồn bã, sầu thảm đến độ tiều tuỵ ; khuôn mặt đẫm lệ rơi ; hành động quẩn quanh, nhàm chán : đi lại thơ thẩn, hạ rèm rồi lại cuốn rèm… gượng ép, miễn cưỡng, chiếu lệ : gượng đốt hương, gượng soi gương, gảy đàn… Nhưng như thế vẫn là chưa đủ. Tác giả còn để cho nhân vật tự nói lên nỗi lòng mình bằng những lời thở than đau xót…Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như vậy, tác giả đã khiến cho tâm trạng nhân vật (một thế giới vốn là vô hình vô ảnh) trở nên cụ thể, rõ nét. Hơn thế nữa, người đọc còn có điều kiện nhìn nhận tâm trạng ấy từ nhiều góc độ khác nhau, từ vẻ bề ngoài cho đến chiều sâu khôn cùng của nó. Đó cũng là thành công quan trọng nhất về mặt nghệ thuật của đoạn trích này.

d.Tổ chức thực hiện:

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

-GV giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn phân tích nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Đặng Trần Côn)

– Đánh giá sản phẩm.

                –   HS thực hiện nhiệm vụ:

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

 (NL giải quyết vấn đề)

HĐ 4.VẬN DỤNG.

a.Mục tiêu: N1, V1

b.Nội dung: HS sử dụng vở ghi để hoàn thành nhiệm vụ: Từ tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà thơ lớn thời Thịnh Đường được thể hiện trong bài thơ Hoàng Hạc lâu tổng Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch), hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của tình bạn trong cuộc đời..

c. Sản phẩm:

1/Giới thiệu vấn đề cần bàn luận: Giá trị của tình bạn trong cuộc đời.

2/ Tình bạn trong bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lãng: Từ nỗi niềm cảm xúc của Lí Bạch khi tiễn đưa Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, bài thơ thể hiện tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà thơ lớn thời Thịnh Đường.

3/Bàn luận về giá trị của tình bạn trong cuộc đời:

-Tình bạn là một trong những tình cảm quí giá của con người trong cuộc đời. Tình bạn không được xây dựng trên cơ sở ruột rà, máu mủ như tình mẫu tử, tình anh em mà được cố kết bằng sự thấu hiểu, tri âm, đổng điệu giữa người với người. Tình bạn đích thực không phân biệt giàu nghèo, tuổi tác, địa vị…

– Giá trị của tình bạn trong cuộc đời:

+ Tinh bạn chân thành, sâu sắc có thể giúp con người vượt lên trên mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống; giúp con người giải tỏ, giãi bày những khúc mắc riêng tư nhất trong đời sống mà không phải lúc nào ta cũng có thể nói ra…

d.Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV            HĐ của HS

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

-GV giao nhiệm vụ:

Từ tình bạn chân thành, sâu sắc của hai nhà thơ lớn thời Thịnh Đường được thể hiện trong bài thơ Hoàng Hạc lâu tổng Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch), hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của tình bạn trong cuộc đời..

– Đánh giá sản phẩm.

                –   HS thực hiện nhiệm vụ.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

         (NL giải quyết vấn đề)

 

HĐ 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.

 

a. Mục tiêu: HS có ý thức tìm tòi, mở rộng kiến thức sau tiết học.

     b. Nội dung: HS sưu tầm qua sách báo đẻ có những đoạn văn nghị luận xã hội tiêu biểu, củng cố thêm kĩ năng viết văn nghị luận.

c. Sản phẩm: Những đoạn văn mà HS sưu tầm được.

           d. Tổ chức thực hiện.          

 

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

GV giao nhiệm vụ:

+ Sưu tầm những đoạn văn nghị luận tiêu biểu, nhất là nghị luận xã hội gắn liền với đời sống xã hội. Từ đó, phân tích tác thao tác nghị luận

– Đánh giá ý thức làm bài, chất lượng sản phẩm của HS    HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.

–  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết học sau.

(NL tự học)

+ Sưu tầm qua sách tham khảo, truy cập trên mạng internet

   IV. Hướng dẫn HS tự học

–              Làm BT1, BT2.

–              Đọc văn bản “Tác dụng của sách” và nghiên cứu về cách viết đoạn văn nghị luận

–              Soạn bài “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật”

    V. Tài liệu tham khảo

       – Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10,…

       – Chuẩn kiến thức và kĩ năng 10, môn Ngữ văn

       – Một số tài liệu trên mạng internet

     VI. Rút kinh nghiệm giờ dạy

Leave a Comment