Giáo án Địa Lý 6 theo CV 5512 phát triển năng lực trọn bộ cả năm

Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file TÊN BÀI DẠY: TỈ LỆ BẢN ĐỒ Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 6 Thời gian thực hiện: (1 tiết) I. MỤC TIÊU  1. …

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

TÊN BÀI DẠY: TỈ LỆ BẢN ĐỒ
Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 6
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
Yêu cầu cần đạt :
– Trình bày được khái niệm đơn giản về bản đồ và  tỉ lệ bản đồ .
– Phân biệt  được số tỉ lệ và thước tỉ lệ.
– Tính được tỉ lệ trên bản đồ và trên thực tế.
2. Năng lực
* Năng lực địa lí
– Năng lực tìm hiểu địa lí:
+ Đọc bản đồ tỉ lệ 1 khu vực.
+ Tính được khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ.
3. Phẩm chất
– Trách nhiệm: Hiểu được tầm quan trọng của tỉ lệ bản đồ.
– Chăn chỉ: tìm hiểu các phần mềm, công cụ hỗ trợ từ bản đồ để nghiên cứu, học tập như Google Earth, Google Map…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV: Bản đồ, Quả Địa Cầu, ứng dụng CNTT, Giấy A0
2. Chuẩn bị của HS: Thước, compa, máy tính cá nhân, tìm hiểu về tỉ lệ bản đồ (đã học ở toán Lớp 4)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích:
¬- Tạo sự phấn khởi cho Hs trước khi vào bài học mới.
b) Nội dung:
– Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm:
¬- Hs trả lời được các câu hỏi.
d) Cách thực hiện:
–  Bước 1: Đặt HS vào tình huống thực tế có vấn đề: Một nhóm bạn SV nước ngoài đến Việt Nam du lịch, họ muốn tự khám phá vậy giải pháp nào để họ làm chủ được chuyến du lịch mà không bị lạc đường. 
– Bước 2:  HS động não đưa ra phương án, GV khéo léo dẫn dắt HS đến giải pháp sử dụng bản đồ và  giới thiệu bài.
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về KHÁI NIỆM BẢN ĐỒ  (3 phút)
a) Mục đích: 
– HS trình bày được khái niệm đơn giản về bản đồ và xác định được vai trò của bản đồ trong hoạt động đời sống.
– Tưởng tượng được cách thức chuyển bề mặt cong của Trái Đất lên bề mặt phẳng của bản đồ.
– Nhận biết được với mỗi loại bản đồ sẽ có độ chính xác nhất định. 
 
b) Nội dung: 
– Hs quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm:
¬- Hs trả lời được các câu hỏi.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1: Giáo viên đưa hình ảnh Trái đất  trên thực tế (hoặc quả địa cầu)  và 1 bản đồ, đặt vấn đề tại sao có thể chuyển bề mặt cong của Trái Đất lên bề mặt phẳng của bản đồ.
– Bước 2: HS nêu ý kiến của cá nhân, giáo viên dẫn dắt và lấy hình ảnh quả cam để hướng học sinh tới cách thức vẽ bản đồ trên mặt phẳng. 
 
– Bước 3: GV yêu cầu HS nhận xét sự khác biệt giữa các địa điểm ở xích đạo và ở  cực.
 Ở xích đạo thì các mảnh bản đồ liền nhau, ở cực thì bị khuyết  xa nhau
Nội dung
1. Khái niệm bản đồ.
– Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.
– Bản đồ có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu, học tập Địa lí và trong đời sống.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về TỈ LỆ  BẢN ĐỒ  (3 phút)
a) Mục đích: – Gây hứng thú tò mò cho HS về lợi ích tỷ lệ và độ chính xác của bản đồ.
b) Nội dung:
– Học sinh đọc nội dung SGK để trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm:
– Hs trả lời câu hỏi.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1:  giáo viên cho học sinh hai bản đồ đồ thế giới  và bản đồ của khu vực Đông Nam Á,  yêu cầu học sinh tìm vị trí của Việt Nam trên bản đồ.  
– Bước 2:  HS  việc theo yêu tên và chỉ Việt Nam trên hai bản đồ đó. 
– Bước 3: Giáo viên hỏi học sinh việc tìm  Việt Nam trên hai bản đồ trên,  với bản đồ nào sẽ dễ hơn?  Tại sao.
– Bước 4:  thông qua việc giải quyết câu hỏi ở bước 3,  giáo viên giải thích cho học sinh biết với các bản  đồ được vẽ càng gần  thì độ chính xác của bản đồ càng cao. Điều này phụ thuộc vào tỷ lệ của bản đồ,  để hiểu được chúng ta cùng qua bài số 3. 
2.2. Hoạt động 2: Ý NGHĨA CỦA TỈ LỆ BẢN ĐỒ (Thời gian 7 phút)
a) Mục đích:
– Xác định được các dạng tỉ lệ bản đồ
– Đọc được tỉ lệ bản đồ. 
b) Nội dung:
– Học sinh đọc nội dung SGK để trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm:
– Hs trả lời câu hỏi.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1. Giáo viên yêu cầu đọc sách giáo khoa  phần 1  và tự trả lời các câu hỏi sau (thời gian học sinh làm việc là 3 phút) 
✔ H: Tỉ lệ bản đồ cho người sử dụng bản đồ biết điều gì?
✔ H: Tỉ lệ bản đồ thể hiện ở những dạng nào? Biểu hiện như thế nào?   của trên  hình 8, hình 9
✔ Phân biệt tỉ lệ thước và tỉ lệ số. 
– Bước 2. PAIR – Hai người bạn ngồi bên cạnh  trao đổi với nhau về kết quả vừa tìm được.   
– Bước 3.  SHARE- Giáo viên gọi một số cặp để trả lời các câu hỏi trên,  chuẩn lại kiến thức cho những cặp đôi chưa  tìm ra vấn đề. Giáo viên mở rộng cho học về tỉ lệ bản đồ, Cách đọc tỷ lệ bản đồ với trên tỉ lệ thước và tỉ lệ số. 
 
 
2.4. Hoạt động 4: Phân biệt tỉ lệ bản đồ  (Thời gian 10 phút)
a) Mục đích: –  Xác định và phân biệt được các độ lớn của tỉ lệ bản đồ. 
b) Nội dung:
– Học sinh đọc nội dung SGK để trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm:
– Hs thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1. Giáo viên chia lớp thành 8-12 nhóm nhỏ và yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập sau: 
Quan sát hình 8 và 9 trong sách giáo khoa cho biết 
1. 1cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu cm trên thực tế?
2. Bản đồ nào trong hai bản đồ trên có tỉ lệ lớn hơn ( dựa và phép so sánh hai phân số có cùng tử số)
3. Bản đồ nào thể hiện được nhiều chi tiết hơn?
4. Vận dụng tính: “Khoảng cách 1cm trên bản đồ có tỉ lệ 1: 2.000.000 bằng bao nhiêu km trên thực tế?” 
– Bước 2. Học sinh làm việc theo phiếu học tập trong thời gian 5 phút. 
– Bước 3.  Sau 5 phút,  các  nhóm chuyển  sản phẩm  để nhận xét chéo nhau và đối chiếu kết quả với nhóm mình.(Các nhóm chẵn chấm các nhóm lẻ và ngược lại)
– Bước 4.  Giáo viên gọi lần lượt các nhóm trình bày từ câu  1 đến câu 3  và chuẩn kiến thức cho các em.
Nội dung 
b. Phân loại : 
– Có ba cấp :
+ Tỉ lệ lớn( trên 1 : 200.000 ).
+ Tỉ lệ trung bình:  (1 : 200.000, 1: 1.000.000) 
+ Tỉ lệ nhỏ: (nhỏ hơn  1 : 1.000.000).
– Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết của nội dung bản đồ càng cao.
2.5. Hoạt động 5: ĐO TÍNH KHOẢNG CÁCH THỰC ĐỊA DỰA VÀO TỈ LỆ
THƯỚC HOẶC TỈ LỆ SỐ TRÊN BẢN ĐỒ.  (thời gian 10 phút)
a) Mục đích: 
– Xác định, thực hành cách đo tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ.
– Tìm hiểu về ứng dụng của tỉ lệ bản đồ trong cuộc sống.
b) Nội dung:
– Hs dựa vào nội dung sgk để thực hành các bài tập.
c) Sản phẩm:
– Hs hoàn thành các bài tập.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1.  GV yêu cầu HS cùng đọc thông tin trong SGK sau đó trao đổi với nhau cách đo tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ qua bài tập sau: 
  Dựa vào hình 8 
1. Đo khoảng cách thực tế theo sao đường chim bay từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn Thu Bồn.
2. Đo khoảng cách thực tế theo sao đường chim bay từ khách sạn Hòa Bình đến khách sạn  Sông Hàn. 
– Bước 2. HS thực hành trên bản đồ hình 8 theo cặp đôi. 
– Bước 3. GV phát vấn để tìm kết quả đúng 
 
– Bước 4. Khen ngợi với các cặp đôi có kết quả đúng;  điều chỉnh, giúp đỡ với các HS chưa tìm ra kết quả. 
Nội dung
2.  Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ
  Muốn biết khoảng cách trên thực tế, người ta có thể dùng số ghi tỉ lệ hoặc thước tỉ lệ bản đồ.
a.Tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ thước.
b.Tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ số.
3. Hoạt động: Luyện tập (5 phút)
a) Mục đích: thực hành các tính tỉ lệ bản đồ
b) Nội dung:
– Học sinh dựa vào kiến thức đã học để thực hiện bài tập
c) Sản phẩm:
¬- Hs hoàn thành các bài tập.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1. + GV tổ chức trò chơi nhanh "Vượt qua thử thách"
                + Chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm cùng 1 thử thách), nhóm nào vượt qua thử thách trong 2 phút sẽ giành chiến thắng.
Thử thách 1:  khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 km.  Trên một bản đồ Việt Nam,  khoảng cách giữa hai thành phố đo được là 15 cm. Vậy bản đồ đó có tỉ lệ là bao nhiêu? 
Thử thách 2: khoảng cách từ thành phố Hồ Chí Minh  đến Cần Thơ là 129 km.  trên một bản đồ hành chính Việt Nam,  khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được là 2,15 cm.  Vậy bản đồ đó có tỉ lệ là bao nhiêu.  
Thử thách 3.  khoảng cách từ Hà Nội  đến Cu- a- la Lăm – pơ ( Ma-lai-xi-a)  là 190 km,   trên một bản đồ đo được khoảng cách giữa hai thành phố là 3,9 cm. Vậy bản đồ đó có tỉ lệ là bao nhiêu.
– Bước 2. HS hoạt động theo nhóm, Gv tổ chức điều hành, hỗ trợ khích lệ các nhóm.
– Bước 3. Các sản phẩm cùng thử thách di chuyển sản phẩm cùng đánh giá chéo.
– Bước 4. Chọn 3 sản phẩm của 3 thử thách trưng bày và tổng kết…
4. Hoạt động: Vận dụng (2 phút)
a) Mục đích:
– Vận dụng và khắc sâu kiến thức về tỉ lệ bản đồ
– Định hướng chuẩn bị cho bài học mới ở tiết sau
b) Nội dung:
– Học sinh vận dụng các kiến thức để hoàn thành bài tập.
c) Sản phẩm:
– Hs hoàn thành các bài tập.
d) Cách thực hiện:
-Bước 1. GV giao nhiệm vụ:
✔ Nêu cách tính khoảng cách thực tế, khoảng cách trên bản đồ , tỉ lệ bản đồ.
✔ Đo và tính chiều dài của đường Phan Bội Châu  (đoạn từ đường Trần Quý Cáp Đến đường Lý Tự Trọng)
✔ Chuẩn bị : Bài 4: Sử dụng bản đồ để xác định phương hướng và tọa độ địa lí.
-Bước 2. Học sinh nhận nhiệm vụ và hoàn thành ở nhà
 
TÊN BÀI DẠY: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ,  KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ  VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 6
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
 
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
Yêu cầu cần đạt :
– Nêu được các phương pháp xác định phương hướng trên bản đồ. 
– Phân biệt được kinh độ, vĩ độ.
– Ứng dụng được bản đồ trên thực tế.
2. Năng lực
* Năng lực địa lí
– Năng lực tìm hiểu địa lí
+ Xác định được phương hướng, kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lý của một điểm trên bản đồ, quả địa cầu.
+ Viết và xác định được tọa độ của 1 địa điểm.
3. Phẩm chất
– Trách nhiệm: Hiểu được tầm quan trọng của bản đồ và cách xác định phương hướng trên bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Bài giảng ppt, video
– Quả địa cầu.
– Bản đồ Đông Nam Á
– Các trò chơi, phiếu học tập
– Sách giáo khoa
– Bút màu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục đích: 
– Giúp học sinh dễ dàng liên tưởng đến các hiện tượng thời tiết đang diễn ra.
– Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát tranh ảnh (video), từ đó đưa ra nhận xét.
– Tạo hứng thú vào bài học mới.
b) Nội dung:
– Học sinh xem một được video ngắn khoảng 1p về dự báo hướng di chuyển của một cơn bão.
c) Sản phẩm: 
– Học sinh viết được vào vở học cách dự báo hướng di chuyển của một cơn bão sau khi xem xong video.
d) Cách thực hiện:
+ Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh: GV cho học sinh xem một video về dự báo hướng di chuyển của 1 cơn bão (video ngắn khoảng 1p) và yêu cầu học sinh nêu nội dung chính của đoạn video. (https://www.youtube.com/watch?v=BqD6hRVieNg)
+ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, GV gọi HS trình bày suy nghĩ của mình, HS khác bổ sung. 
+ Bước 3: GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: GV chốt: Để làm công việc phòng chống bão và theo dõi diễn biến cơn bão chuẩn xác, cần phải xác định vị trí di chuyển của cơn bão. Để làm được điều này, ta phải xác định được phương hướng và tọa độ địa lí của cơn bão đó. Bài học hôm nay giúp chúng ta xác định được phương hướng và tọa độ các điểm trên bản đồ.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Xác định phương hướng trên bản đồ (12 phút)
a) Mục đích: 
– Nhắc lại được các quy ước để xác định phương hướng trên bản đồ
– Xác định được phương hướng trên bản đồ.
– Liên hệ lại kiến thức bài cũ hệ thống kinh – vĩ tuyến trên bản đồ.
b) Nội dung:
– Học sinh dựa vào các học liệu để hoàn thành nhiệm vụ được giao
c) Sản phẩm:
Học sinh dựa vào học liệu của giáo viên hoàn thành các câu hỏi và hình thành được các nội dung, cụ thể như sau:
– Phương hướng trên bản đồ: Gồm 8 hướng chính: Hướng Bắc, Nam, Đông, Tây, Tây Bắc, Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam.
– Đầu phía trên của đường kinh tuyến là hướng Bắc.
– Đầu phía dưới của đường kinh tuyến là hướng Nam.
– Đầu bên phải của vĩ tuyến là hướng Đông.
– Đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1: GV cho HS quan sát bản đồ (SGK trang 16), GV đã ghi sẵn 4 hướng chính trên bảng. Sau đó giao nhiệm vụ cho HS: 
+ Xác định các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. 
+ Phía trên đường kinh tuyến chỉ hướng gì? Phía dưới chỉ hướng gì?
+ Đầu bên trái và phải của vĩ tuyến chỉ hướng gì?
– Bước 2: GV gọi HS trả lời. Các HS khác chú ý lắng nghe và bổ sung ý kiến.
– Bước 3: GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức: Muốn xác định phương hướng trên bản đồ cần nhớ phần chính giữa của bản đồ bao giờ cũng quy ước là phần trung tâm. Để xác định chính xác phương hướng trên bản đồ phải luôn dựa vào các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Đầu phía trên kinh tuyến chỉ hướng Bắc, đầu phía dưới chỉ hướng Nam. Đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng Đông, đầu bên trái của vĩ tuyến chỉ hướng Tây.
– Bước 4: GV cho HS xem bản đồ có hệ thống kinh vĩ tuyến là những đường cong và bản đồ không thể hiện các đường kinh, vĩ tuyến (Hình 13, SGK trang 17). HS quan sát và cho biết:
Phương hướng ở đây được xác định như thế nào? Nếu trên bản đồ, lược đồ chỉ thể hiện một hướng thì các hướng khác xác định như thế nào?
– Bước 5: HS trả lời. GV bổ sung: Các địa điểm này tuy cùng nằm trên một kinh, vĩ tuyến nhưng chúng có vẻ không có hướng đúng với những quy ước do phụ thuộc vào các phép chiếu. Có thể kinh, vĩ tuyến là những đường cong, vì vậy khi quan sát bản đồ ta nên chú ý xác định các đường kinh tuyến (có kí hiệu là Đ: Đông; T: Tây) thì ta có đầu trên của kinh tuyến sẽ chỉ hướng Bắc, như vậy ta phải xoay SGK sao cho hướng OA chỉ về phía trên để dễ tưởng tượng các hướng còn lại. 
– Bước 6: GV thể vẽ to lên bảng hình 10 SGK trang 15.
GV hỏi HS trên bản đồ có mấy hướng cơ bản?
GV giải thích hình này. Sau đó gọi 1 HS lên bảng. GV lấy phấn vẽ các hướng mũi tên từ HS đó đi ra các hướng chính và yêu cầu HS dưới lớp xác định đó là hướng gì.
– Bước 7: Giáo viên mở rộng ngoài ra nếu bản đồ có kí hiệu mũi tên chỉ hướng Bắc thì đây là căn cứ đầu tiên để xác định hướng trên bản đồ.(với các bản đồ tiếng Việt thì kí tự N (North) thay bằng chữ B (Bắc)) 
– Bước 8: HS trả lời, GV chốt lại nội dung phần 1
2.2. Hoạt động 2: Xác định tọa độ địa lí (13 phút)
a) Mục đích: 
– Xác định được kinh độ, vĩ độ trên bản đồ
– Xác định được phương hướng trên bản đồ
b) Nội dung:
– Học sinh dựa vào các học liệu để hoàn thành nhiệm vụ được giao
c) Sản phẩm:
Học sinh dựa vào học liệu của giáo viên hoàn thành các câu hỏi và hình thành được các nội dung, cụ thể như sau:
– Cách xác định vị trí của một điểm trên bản đồ, quả Địa Cầu: Vị trí của một điểm trên bản đồ (hoặc trên quả Địa Cầu) được xác định là chỗ cắt nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua điểm đó.
– Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc.
– Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc.
– Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi là toạ độ địa lí
d) Cách thực hiện:
– Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, GV dán khung tọa độ đã vẽ trên khổ giấy lớn ở nhà. HS sử dụng SGK và GV giao nhiệm vụ cho HS:
    N1+2: Xác định các đường kinh tuyến và vĩ tuyến. Lấy bút màu  tô đậm lên đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc.
    N3+4: Thế nào là kinh độ, vĩ độ?
    Ta có tọa độ của  điểm C được viết như sau:  Kinh độ trên, vĩ độ dưới.
Ví dụ: điểm C            
N5+6: Em hãy chọn 3 điểm bất kì và đặt tên trên hình 11 và viết tọa độ của 3 điểm đó.
– Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 3 phút,  Giáo viên gọi HS trình bày câu 1, 2 trong hoạt động nhóm.
– Bước 3: GV yêu cầu câu hỏi số 3 đại diện nhóm đọc tọa độ để nhóm khác lên xác định điểm đó trên bảng. Tìm phương pháp phân công giúp đỡ các em chưa theo kịp bài.
2.3. Hoạt động 3: Bài tập (10 phút)
a) Mục đích: 
– Vận dụng kiến thức và rèn kĩ năng xác định phương hướng và tọa độ địa lí
b) Nội dung:
– Học sinh dựa vào các học liệu để hoàn thành nhiệm vụ được giao
c) Sản phẩm:
– Học sinh hoàn thành phiếu học tập.
– Các chuyến bay từ Hà Nội đi:
Hà Nội → Viêng Chăn: Tây Nam
Hà Nội  → Gia-các-ta : Đông Nam.
Hà Nội → Manila: Đông Nam.
Kualalămpơ => Băng Cốc: Hướng Tây Bắc
Kualalămpơ => Manila: Đông Bắc.
Manila => Băng Cốc: Tây Nam.
– Toạ độ địa lý:
A       B         C   
– Các điểm có TĐĐL:
   E         Đ 
d) Cách thực hiện:
– Bước 1: GV chia lớp thành 8 nhóm, GV in sẵn và phát cho mỗi nhóm 1 phiếu nhiệm vụ. GV phân công nhiệm vụ:
Nhóm 1 Dựa vào bản đồ, xác định hướng bay từ:  
+ Hà Nội đến Viêng Chăn.
+ Hà Nội đến Gia-cac-ta
+ Hà Nội đến Ma-ni-la
+ Kua-la Lăm-pua đến Băng Cốc
+ Kua-la Lăm-pua đến Ma-ni-la
+ Ma-ni-la đến Băng Cốc
Trả lời (nhóm 1) Nhận xét của:
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
 
Nhóm 2 Dựa vào bản đồ, ghi tọa độ địa lý của các điểm A, B, C , E, G
Trả lời (nhóm 2) Nhận xét của:
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 1
 
Nhóm 3 Tìm và đánh dấu trên bản đồ các điểm có tọa độ địa lý:  
+M (1100 Đ; 200 B)
+N (1100 Đ; 100 N)
+Q (1300 Đ; 100 N)
+I (1000 Đ; 150 B)
+Y (1050 Đ; 00)
Trả lời (nhóm 3) Nhận xét của:
Nhóm 4
Nhóm 1
Nhóm 2
 
Nhóm 4 Quan sát hình, cho biết các hướng đi từ điểm O đến các điểm A, B, C, D 
(Hướng dẫn nhóm 4 quan sát hình 13 SGK, xem đâu là các đường kinh tuyến, đâu là các đường vĩ tuyến)
Trả lời (nhóm 4) Nhận xét của:
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
 
– Bước 3: Các nhóm nhận lại và đọc lại bài của nhóm mình, ghi nhận các góp ý. Sau đó dán sản phẩm lên bảng và có thể phản biện.
– Bước 4: GV bổ sung, chỉnh sửa.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục đích:
– Vận dụng kiến thức và rèn kĩ năng xác định phương hướng và tọa độ địa lí
b) Nội dung: 
– Trò chơi “Tớ ở đâu”
c) Sản phẩm:
– Hoàn thành các câu hỏi giáo viên gợi ý.
d) Cách thực hiện:
– Bước 1: GV chiếu bản đồ lên và cho học sinh trả lời nhanh các câu hỏi
1. Nhà ăn nằm ở phía nào của đường số 1? 
2. Đường nào chạy theo hướng  đông-tây ?
 3. Công viên nằm ở phía nào của hồ?
4. Cắm trại ở phía nào của hồ? 
5. Nhà của ai ở phía đông của đường số 1
6. Phía nào của hồ có một lá cờ trên đó?
7. Xe đi theo hướng nào?
8. Đường nào chạy theo hướng  bắc – nam?
– Bước 2: GV đánh giá mức độ hiểu bài và hợp tác của học sinh.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục đích: 
– Vận dụng và khắc sâu kiến thức về phương hướng trên bản đồ, kích thích học sinh tự tìm hiểu kiến thức.
b) Nội dung:
– Dựa vào học liệu giáo viên cung cấp để hoàn thành nhiệm vụ
c) Sản phẩm: 
– Học sinh xác định được phương hướng bằng “Gậy và Mặt trời”
d) Cách thực hiện:
– Bước 1. GV giao nhiệm vụ:
Các em tìm hiểu thêm về cách xác định phương hướng bằng "Gậy và Mặt trời"
Cách xác định phương hướng bằng "Gậy và Mặt trời" (Phương pháp Owen Doff) GV có thể yêu cầu HS về nhà làm hoặc dành 1 tiết học ngoài trời để cho HS xác định phương hướng bằng cách này. Cách làm như sau:
“Cắm một cây gậy xuống đất khi trời nắng, vuông góc với mặt đất, đỉnh bóng ban đầu của gậy là T. Đợi khoảng 15 phút sau, bóng gậy sẽ khác đi. Đỉnh bóng của gậy lúc này ta sẽ đặt là Đ. Nối hai điểm T và Đ lại ta sẽ có một đường thẳng chỉ hướng Đông Tây, đầu T chỉ hướng Tây, đầu Đ chỉ hướng Đông. Xác định được hướng Đông/Tây thì sẽ dễ dàng xác định được hướng Bắc/Nam bằng cách vẽ 1 đường vuông góc với hướng Đông Tây. 1 HS đứng vào giao điểm giữa 2 đường vuông góc, quay mặt về phía Tây và giang 2 tay ra. Tay phải của HS sẽ chỉ hướng Bắc và tay trái sẽ chỉ hướng Nam. Ngược lại nếu quay mặt về phía Đông thì tay trái chỉ hướng Bắc và tay phải chỉ hướng Nam.”
-Bước 2. Học sinh nhận nhiệm vụ và hoàn thành ở nhà.

Leave a Comment